Điều 125 Bộ luật Lao động 2029 quy định về gì?

Bộ luật Lao động 2019 là bộ luật mới nhất về lĩnh vực lao động. Trong đó, Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung gì? Cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây.

Điều 125 Bộ luật Lao động 2029 quy định về nội dung gì?

Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải người lao động. Cụ thể, các trường hợp được sa thải người lao động gồm:

- Tại nơi làm việc, người lao động trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy.

- Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

- Người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc đã được quy định trong nội quy lao động.

- Người lao động tiếp tục tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật và bị kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, cách chức.

- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng (thiên tai, hỏa hoạn, bản thân/thân nhân bị ốm - có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và tường hợp khác trong nội quy lao động).

Điều 125 Bộ luật Lao động 2029 quy định về gì?
Điều 125 Bộ luật Lao động 2029 quy định về gì? (Ảnh minh họa)

Công ty sa thải trái luật bị phạt như thế nào?

Sa thải trái luật hay còn gọi là xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu hoặc kỷ luật lao động có hành vi vi phạm không nêu trong nội quy… sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

-  Xử phạt hành chính. Tùy vào từng hành vi và mức độ, căn cứ Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động khi kỷ luật người lao động trái luật có thể bị phạt như sau:

Hành vi sa thải trái luật

Phạt tiền

Xử lý kỷ luật sa thải không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật

- Phạt 05 - 10 triệu đồng

- Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương tương ứng ngày nghỉ việc vì bị sa thải trái luật

Xử lý kỷ luật người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động

- Phạt 20 - 45 triệu đồng

- Buộc nhận người lao động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ việc

Sa thải người lao động đang trong thời gian:

- Nghỉ ốm đau; nghỉ điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ; tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm

- Phạt 20 - 45 triệu đồng

- Buộc xin lỗi công khai và trả toàn bộ chi phí điều trị, tiền lương cho người lao động trong thời gian điều trị nếu việc xâm phạm gây tổn thương đến mức phải điều trị tại cơ sở y tế

- Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi sa thải có mức độ nghiêm trọng, người sử dụng lao động còn có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự về Tội buộc công chức, viên chức hoặc sa thải người lao động trái pháp luật tại Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Cụ thể:

  • Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 01 năm nếu vì vụ lợi/động cơ cá nhân mà sa thải người lao động trái luật gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Phạt tiền từ 01 - 03 năm hoặc từ 100 - 200 triệu đồng: Nếu sa thải trái luật từ 02 người trở lên hoặc với phụ nữ biết là đang có thai hoặc người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc khiến người bị sa thải tự sát hoặc gây hậu quả nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng khác.
  • Người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong thời gian từ 01 - 05 năm.

- Phải bồi thường thiệt hại cho người lao động bị sa thải trái luật: Theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật với người lao động, người sử dụng lao động phải nhận người này quay trở lại làm việc và bồi thường thiệt hại.

Mức bồi thường sẽ khác nhau cho các trường hợp khác nhau, cụ thể:

  • Nếu đồng ý quay lại làm việc thì công ty phải trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm trong thời gian người này không làm việc và phải trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động không quay trở lại làm việc, công ty phải trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm cho thời gian người này không làm việc, trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả trợ cấp thôi việc.
  • Công ty không muốn nhận người lao động trở lại làm việc, người này đồng ý thì công ty phải trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm cho thời gian người này không làm việc, trả trợ cấp thôi việc và bồi thường thêm ít nhất 04 tháng tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trên đây là quy định mới nhất về Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 đang có hiệu lực.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Công ty quy định phải sử dụng hết phép năm trước ngày nghỉ việc có đúng luật?

Nhiều trường hợp doanh nghiệp quy định người lao động phải nghỉ hết phép năm trước khi nghỉ việc để tránh phải thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ. Điều này có đúng luật hay không? Câu hỏi đã được AI Luật giải đáp.

Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng tai nạn lao động?

Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng tai nạn lao động?

Từ 01/7/2025, bị tai nạn trên đường đi làm không còn được hưởng tai nạn lao động?

Hiện nay, thông tin người lao động bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động đang được rất nhiều người quan tâm. Liệu điều này có đúng không?