Mặc dù đã thỏa thuận trả lương theo kỳ hạn nhất định nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn thường xuyên để xảy ra tình trạng chậm lương nhân viên. Vậy nếu cố tình trả lương muộn cho người lao động, doanh nghiệp có bị phạt?
1. Doanh nghiệp nợ lương bao lâu thì bị phạt?
Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Theo đó, doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả đủ lương vào đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động cũng ghi nhận:
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;…
Như vậy, nếu như có lý do bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng doanh nghiệp vẫn không thể trả lương đúng hạn thì được chậm trả tối đa 30 ngày.
Từ những căn cứ trên, có thể xác định khoảng thời gian chậm lương khiến cho doanh nghiệp bị phạt như sau:
- Có lý do bất khả kháng: Chậm lương từ 31 ngày so với kỳ hạn sẽ bị phạt.
- Các trường hợp còn lại: Chậm lương từ 01 ngày so với kỳ hạn là bị phạt.
Xem thêm: Công ty được nợ lương nhân viên bao lâu?
2. Không trả lương đúng hạn, doanh nghiệp bị xử lý thế nào?
Nếu không trả lương đúng hạn theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Từ 05 - 10 triệu đồng: Chậm lương của 01 - 10 người lao động;
- Từ 10 - 20 triệu đồng: Chậm lương của 11 - 50 người lao động;
- Từ 20 - 30 triệu đồng: Chậm lương của 51 - 100 người lao động;
- Từ 30 - 40 triệu đồng: Chậm lương của 101 - 300 người lao động;
- Từ 40 - 50 triệu đồng: Chậm lương của 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động.
Mức lãi suất sẽ được tính theo lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vi phạm.
Mức phạt này được áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi mức nêu trên (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12).
Xem thêm: Có đúng là công ty chậm trả lương được nhận thêm tiền lãi?
3. Doanh nghiệp chậm lương, làm thế nào để đòi lại quyền lợi?
Để đòi đủ tiền lương của mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
Cách 1: Khiếu nại
Cách 2: Khởi kiện tại Tòa án nhưng trước hết phải hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải thực hiện hòa giải thông quan Hòa giải viên lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Xem thêm: Người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương?
Trên đây là mức phạt dành cho doanh nghiệp khi chậm lương trả lương nhân viên cùng những hướng dẫn giúp người lao động đòi lại quyền lợi. Nếu vẫn còn thắc mắc về vấn đề này, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6199 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.
>> 20 mức phạt mới về lao động, BHXH từ 2022: Ai cũng nên biết