Quyền lợi của lao động nữ thay đổi thế nào từ năm 2021?

Bộ luật Lao động năm 2019 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019 có nhiều quy định về quyền lợi của lao động nữ mà người lao động cần biết.

1. Quyền bảo vệ thai sản

Quy định về bảo vệ thai sản của lao động nữ, lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng được quy định tại Điều 137 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019. Các trường hợp cụ thể như sau:

- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
  • Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
  • Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

- Được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động để được chuyển mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi:

  • Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
  • Hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;

Trước đây tại Điều 155 BLLĐ 2012, quy định trên chỉ áp dụng với lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07. Quy định tại BLLĐ 2019 đã bổ sung việc làm độc hại, nguy hiểm và trường hợp làm nghề, công việc ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con.

- Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền và nghĩa vụ đại diện theo pháp luật.

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. Đây là quy định mới được bổ sung tại BLLĐ 2019 mà BLLĐ 2012 chưa có.

- Lao động nữ được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Quyền lợi của lao động nữ theo Bộ luật Lao động 2019
Quyền lợi của lao động nữ theo Bộ luật Lao động 2019 (Ảnh minh họa)

2. Quyền của lao động nữ mang thai

Căn cứ theo quy định tại Điều 138 BLLĐ, nữ lao động đang mang thai có quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động. Thời gian tạm hoãn tối thiểu bằng thời gian do cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Tuy nhiên, nếu không có thời gian chỉ định thì hai bên có thể tự thỏa thuận.

3. Nghỉ thai sản

Quyền nghỉ thai sản của lao động nữ được quy định tại Điều 139, trong đó quy định về thời gian được nghỉ và các chế độ về thai sản như sau:

Thời gian nghỉ thai sản:

- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau sinh là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng;

-Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Ngoài ra, khi hết thời gian nghỉ thai sản như trên, nếu có nhu cầu, người lao động có thể thỏa thuận nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương với người sử dụng lao động.

Quyền lợi trong thời gian nghỉ thai sản

- Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (trợ cấp khi sinh con hoặc nuôi con nuôi);

- Có thể trở lại làm việc sớm khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám, chữ bệnh về việc đi làm sớm không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Trường hợp đi làm sớm, ngoài tiền lương của những ngày đi làm thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật.

Đảm bảo việc làm sau khi hết thời gian nghỉ thai sản

Tại Điều 140 BLLĐ quy định, lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ.

Trước đây tại BLLĐ 2012 chỉ quy định bảo đảm việc làm cũ cho người lao động khi trở lại làm việc mà không nói gì thêm về chế độ lương và lợi ích của người lao động. Quy định mới đã bổ sung quy định về việc không bị cắt giảm tiền lương, lợi ích so với trước khi nghỉ.

Ngoài ra, trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

4. Trợ cấp trong thời gian con ốm, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai

Theo Điều 141, thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, lao động nữ được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

5. Các quyền lợi khác

Ngoài những quyền lợi nêu trên, căn cứ Điều 136, người lao động còn nhận được những quyền lợi sau:

- Được người sử dụng lao động bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, bố trí, sắp xếp việc làm, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác;

- Lao động nữ hoặc đại diện của họ được cho ý kiến khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ;

- Được bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.

Ngoài ra, khoản 4 Điều 137 còn quy định, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Có bắt buộc gửi quyết định kỷ luật cho người lao động không?

Có bắt buộc gửi quyết định kỷ luật cho người lao động không?

Có bắt buộc gửi quyết định kỷ luật cho người lao động không?

Các điều khoản về thành phần tham gia, nghĩa vụ gửi quyết định và chế tài xử phạt khi vi phạm trình tự, thủ tục xử lý là những điểm căn bản trong quy trình tổ chức cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Vậy, có bắt buộc gửi quyết định kỷ luật cho người lao động không?