Nhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trú?

Nhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trú hay không là vướng mắc mà không ít người dân gặp phải, bởi lẽ việc mua bán nhà đất bằng giấy viết tay khá phổ biến, nhất là khi Luật Đất đai 2013 chưa có hiệu lực.

Để trả lời cho câu hỏi: Nhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trú hay không phải căn cứ vào các quy định sau đây:

1. Điều kiện, hồ sơ đăng ký thường trú

* Điều kiện đăng ký thường trú

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Xem chi tiếtCập nhật điều kiện đăng ký thường trú trên cả nước từ 01/7/2021

* Hồ sơ đăng ký thường trú

Theo khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký thường trú đối với người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình mà đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp

Căn cứ Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú) gồm:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

Xem chi tiếtGiấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú từ 01/7/2021

Tóm lại, giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú gồm nhiều loại khác nhau, trong đó nhiều loại giấy tờ không được kể tên cụ thể mà phải xem trong pháp luật đất đai, nhà ở, xây dựng. Tuy nhiên, không có loại giấy tờ nào chứng minh chỗ ở hợp pháp là giấy tờ mua bán bằng giấy viết tay. Do vậy, đối với người nhận chuyển nhượng, tặng cho nhà đất bằng giấy viết tay phải hợp thức hóa giấy tờ, giao dịch của mình.

nhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trúNhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trú không? (Ảnh minh họa)

3. Khi nào mua bán bằng giấy viết tay được công nhận?

Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định nhiều loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký cư trú nhưng trên thực tế khi có giấy tờ mua bán nhà đất bằng giấy viết tay thì chủ yếu người mua, nhận tặng cho hợp thức hóa giấy tờ, giao dịch đó để có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở). Xuất phát từ lý do đó, LuatVietnam sẽ hướng dẫn để người dân biết cách thực hiện để có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

* Chuyển nhượng, tặng cho nhà đất trước ngày 01/8/2024

Trường hợp 1: Chủ cũ chưa được cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, các trường hợp sử dụng đất sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất:

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai;

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai.

Trường hợp 2: Chủ cũ đã được cấp Giấy chứng nhận

Khi người nhận chuyển quyền có Giấy chứng nhận đứng tên chủ cũ (trong đó có thông tin nhà ở) thì cũng không được đăng ký thường trú luôn mà phải thực hiện thêm thủ tục để có Giấy chứng nhận đứng tên mình, cụ thể:

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do mua bán trước ngày 01/8/2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:

- Nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK

- Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.

Lưu ý: Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;

Xem nơi nộp hồ sơ và các bước thực hiệnCách hợp thức hóa đất mua bằng giấy viết tay

* Chuyển nhượng, tặng cho nhà đất từ ngày 01/8/2024 đến nay

Căn cứ Điều 160 Luật Nhà ở 2023, điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng chuyển nhượng không có công chứng hoặc chứng thực sẽ không có hiệu lực do vi phạm về hình thức hợp đồng. Đồng nghĩa khi đó người nhận chuyển nhượng sẽ không được đăng ký thường trú tại nhà đất đó, trừ khi đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

- Một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng.

- Một bên hoặc các bên yêu cầu Tòa án và Tòa ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.

- Đã đăng ký biến động (đăng ký sang tên) và được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính.

Trên đây là quy định trả lời cho vướng mắc: Nhà đất mua bán bằng giấy viết tay có được đăng ký thường trú? Theo đó, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà người mua được đăng ký thường trú tại nhà đất được mua bằng giấy viết tay sau khi tiến hành các bước “hợp thức hóa” việc mua bán đó.

Vì giao dịch nhà đất bằng giấy viết tay rất phức tạp nên có những trường hợp trong thực tế bài viết chưa đề cập đến. Nếu bạn đọc có vướng mắc về nội dung trên hãy gọi tới tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?