Bài viết cập nhật toàn bộ điều kiện đăng ký thường trú trên cả nước theo Luật Cư trú năm 2020 (Luật số 68/2020/QH14).
Điều kiện đăng ký thường trú thống nhất tại 63 tỉnh, thành
Nếu như Luật Cư trú năm 2006 "tách" điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và đăng ký thường trú các thành phố trực thuộc Trung ương thì đến Luật Cư trú năm 2020 chỉ còn một quy định thống nhất về điều kiện đăng ký thường trú (Điều 20).
Ngoài ra, Luật Thủ đô 2012 đưa ra các điều kiện đăng ký thường trú “đặc thù” của công dân Thủ đô Hà Nội thì Điều 37 Luật Cư trú 2020 cũng đã bãi bỏ các điều kiện này.
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2020, người dân cả nước sẽ có chung điều kiện đăng ký thường trú, không phân biệt Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… hay các tỉnh khác.
Quy định này được cho là tạo điều kiện bình đẳng trong quản lý cư trú với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo Hiến pháp năm 2013.
Cập nhật điều kiện đăng ký thường trú trên cả nước (Ảnh minh họa)
Điều kiện đăng ký thường trú
Căn cứ: Điều 20 Luật Cư trú 2020
1) Để được đăng ký thường trú, công dân chỉ cần điều kiện duy nhất là có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình (thì sẽ được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó).
2) Ngoài ra, nếu không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình, công dân vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau:
- Vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
3) Trừ trường hợp quy định tại mục (2), công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; .
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
4)Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
5)Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Lưu ý:
- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
- Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định không được đăng ký thường trú (chỗ ở nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm; chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường; chỗ ở bị tịch thu...) trừ trường hợp đăng ký thường trú số (2) nêu trên.
Sau khi bạn đã đủ điều kiện đăng ký thường trú cần đi làm thủ tục đăng ký thường trú.
Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 .6192 để được hỗ trợ.
Từ 01/7/2024, người có tài khoản định danh mức 2 đều có Căn cước điện tử. Từ thời điểm này, người dân cũng có thể xem Căn cước điện tử trên VNeID chỉ vài bước đơn giản qua điện thoại.
Không ít trường hợp bị tước Giấy phép lái xe (GPLX) trên VNeID. Một trong những vấn đề liên quan được nhiều người quan tâm là khi bị tước GPLX trên VNeID có thể dùng bản cứng thay thế được không?
Nhiều người đi làm thẻ Căn cước thay cho Căn cước công dân (CCCD) khi có nhu cầu hoặc thẻ cũ hết hạn nhưng lại muốn giữ lại thẻ CCCD làm kỷ niệm. Vậy, không nộp lại Căn cước công dân khi làm thẻ Căn cước có bị phạt?
Từ 01/7/2024, người dân đã có thể làm thẻ Căn cước mới để thay thế cho các giấy tờ tùy thân cũ như Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD) cũ. Vậy làm sao để được cấp thẻ Căn cước khi không có nơi thường trú tạm trú?
Từ 01/8/2024, người mua xe có thể bấm bấm biển số trên ứng dụng định danh điện tử VNeID. Vậy có phải trường hợp nào cũng có thể bấm biển số trên ứng dụng này?
01/7/2024 là thời điểm công dân chính thức được cấp thẻ Căn cước. Nhiều người đã thực hiện thủ tục cấp thẻ, bao gồm cả trẻ em. Vậy thẻ Căn cước của trẻ em có thời hạn bao lâu?
Một trong những nội dung của Luật Cư trú 2020 chính là "khai tử" Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú từ năm 2023. Vậy, từ nay đến thời điểm đó, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú được sử dụng như thế nào?
Hiện nay, xe có phát sinh hoạt động kinh doanh vận tải nhưng không đăng ký hầu hết gặp ở các xe gia đình và chỉ kinh doanh, chở khách khi có dịp, có thời gian rảnh rỗi để kiếm thêm thu nhập.
Thông tin về Căn cước công dân gắn chip sắp được triển khai trong thực tế đang là mối quan tâm của đông đảo người dân. Thời điểm này, LuatVietnam nhận được nhiều thắc mắc xung quanh về việc bao giờ cấp Căn cước công dân gắn chip?