Khi Luật Cư trú mới có hiệu lực vào ngày 01/7/2021 tới đây, nhiều vấn đề về cư trú và quản lý cư trú sẽ thay đổi. Vai trò của chủ hộ từ ngày này được quy định thế nào?
Chủ hộ là gì?
Theo Điều 25 Luật Cư trú 2006, sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định:
Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.
Cũng theo Luật này, chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiên quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Như vậy, có thể hiểu chủ hộ là người đứng ra làm chủ trên hộ khẩu của gia đình, có các quyền, nghĩa vụ liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú với những người trong hộ khẩu đó.
Vai trò của chủ hộ theo Luật Cư trú mới?
Từ ngày 01/7/2021, Luật Cư trú mới sẽ có hiệu lực. Từ ngày này, Bộ Công an không cấp mới sổ hộ khẩu giấy mà thông tin cư trú của công dân sẽ được quản lý trên Cư sở dữ liệu quốc gia về dân cư (hộ khẩu điện tử). Vì thế, chủ hộ vẫn có những vai trò nhất định trong quản lý cư trú.
Cho phép người khác nhập hộ khẩu của mình
Theo Điều 20 Luật Cư trú mới, người không mua được nhà vẫn được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ đó đồng ý.
Dù là trường hợp đăng ký thường trú khi về ở với người thân hay khi thuê, mượn, ở nhờ… thì chủ hộ vẫn phải đồng ý thì người đó mới được nhập khẩu.
Cụ thể, trong hồ sơ đăng ký thường trú đối với trường hợp về ở với người thân hay thuê, mượn, ở nhờ đều phải có: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Cho phép thành viên hộ khẩu tách hộ
Tương tự như khi nhập khẩu, nếu thành viên hộ gia đình muốn tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp thì cũng phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
Thông báo về các trường hợp đủ điều kiện bị xóa thường trú, tạm trú
Việc thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này (xóa thường trú, tạm trú) là trách nhiệm của chủ hộ theo Điều 10 Luật Cư trú 2020.
Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.