Sau đây là bảng so sánh giữa quyền tác giả và quyền sở hữu trí tuệ căn cứ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành:
Tiêu chí so sánh | Quyền tác giả | Quyền sở hữu trí tuệ |
Khái niệm | Quyền tác giả là quyền đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ | Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Theo khoản 1 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ |
Đối tượng được bảo hộ | Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật. Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, chương trình phát sóng, bản ghi âm, ghi hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ | Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
Theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ |
Thời điểm phát sinh | Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ | Quyền sở hữu trí tuệ phát sinh tại tùy thuộc vào đối tượng được bảo hộ. Ví dụ:
Căn cứ Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ |
Văn bằng bảo hộ | Không nhất thiết phải có văn bằng bảo hộ vì đã được bảo hộ đương nhiên | Có một số trường hợp phải được đăng kí, công bố sau đó cấp văn bằng bảo hộ |
Thời hạn bảo hộ | Quyền nhân thân gồm quyền đặt tên, quyền đứng tên thật hoặc bút danh, quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc được bảo hộ vô thời hạn. Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; nếu chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; Tác phẩm khác có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Căn cứ Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ | Thời hạn bảo hộ tương ứng với từng đối tượng. Đối tượng đó có thể là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,… Ngoài ra, tương ứng với từng trường hợp thời hạn bảo hộ có thể được gia hạn thêm. |
Nơi đăng ký văn bằng bảo hộ | Đăng ký bảo hộ tại Cục Bản quyền tác giả hoặc có thể không đăng ký vì quyền tác giả được bảo hộ ngay từ khi tác phẩm được hình thành dưới dạng vật chất. | Nếu là Quyền sở hữu công nghiệp thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục Sở hữu trí tuệ. Nếu là Quyền tác giả, quyền liên quan thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục Bản quyền tác giả hoặc có thể không đăng ký vì quyền tác giả được bảo hộ ngay từ khi tác phẩm được hình thành dưới dạng vật chất. Nếu là quyền đối với giống cây trồng thì sẽ đăng ký bảo hộ tại Cục Trồng Trọt. |
Qua bảng so sánh trên có thể thấy, quyền sở hữu trí tuệ mang nghĩa bao hàm rộng hơn quyền tác giả, bao gồm cả quyền tác giả. Quyền sở hữu trí tuệ có thể là quyền tác giả nhưng quyền tác giả không thể là quyền sở hữu trí tuệ.