Doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi nào?

Nghị định 78/2024/NĐ-CP đã quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá. Trong đó, nội dung về việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp cũng đã được hướng dẫn cụ thể.

1. Doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Giá 2023, doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong các trường hợp sau đây:

  • Trường hợp 1: Không đáp ứng một trong các điều kiện về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 03 tháng liên tục, cụ thể như sau:

Loại hình công ty

Điều kiện chung

Điều kiện riêng đối với từng loại hình công ty

Công ty TNHH một thành viên

- Phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá đủ các điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp;

- Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

+ Là thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp đó;

+ Có từ đủ 36 tháng là thẩm định viên về giá;

+ Duy trì các điều kiện sau quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 45 của Luật này;

(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(ii) Có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đang còn hiệu lực với doanh nghiệp mà người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá, trừ trường hợp người có thẻ thẩm định viên về giá là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

(iii) Đã cập nhật kiến thức về thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp thẻ thẩm định viên về giá được cấp dưới 01 năm tính đến thời điểm đăng ký hành nghề;

(iv) Không thuộc đối tượng không được hành nghề thẩm định giá (quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 45 Luật Giá 2023).

- Không thuộc các trường hợp đã giữ vị trí người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 12 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá lần đầu và 60 tháng đối với doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá từ lần 02 trở lên tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.

Công ty hợp danh

Các thành viên hợp danh phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

- Phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.

- Trường hợp thành viên góp vốn là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trong đó:

+ Tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ.

+ Tổng số vốn góp của các thành viên là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần

- Phải có ít nhất 02 cổ đông phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.

- Trường hợp cổ đông là tổ chức thì người đại diện theo ủy quyền của của tổ chức góp vốn phải là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp. Trong đó:

+ Tổng phần vốn góp của các thành viên là tổ chức không quá 35% vốn điều lệ.

+ Tổng số vốn góp của các cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

  • Trường hợp 2: Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá;

  • Trường hợp 3: Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự.

2. Doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như thế nào?

Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Căn cứ Điều 7 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, Doanh nghiệp lưu ý rằng, sau khi có quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của Bộ Tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm như sau:

- Gửi văn bản báo cáo về sự việc đến Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;

- Trong thời gian bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá vẫn phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, các quy định về đình chỉ đối với từng trường hợp đình chỉ cụ thể nêu tại Phần 1 được thực hiện như sau:

2.1. Quy định đình chỉ đối với doanh nghiệp bị đình chỉ theo Trường hợp 1

  • Ngày bị đình chỉ: là ngày hết thời hạn 03 tháng liên tục kể từ ngày doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định.

  • Thời gian đình chỉ: 60 ngày.

  • Cách thức khắc phục: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm:

- Khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá 2023;

- Có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính.

  • Quy trình giải quyết của cơ quan nhà nước:

Căn cứ báo cáo của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét và đưa ra một trong hai kết quả như sau:

- Có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp hoặc

- Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định trong 03 tháng liên tục mà chưa bị đình chỉ do không thực hiện báo cáo với Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Giá thì khi bị phát hiện được xử lý như sau:

- Nếu tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thì sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện.

Hết thời gian đình chỉ, doanh nghiệp sẽ được Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho phép tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(iii) Bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá.

- Nếu tại thời điểm phát hiện, doanh nghiệp không bảo đảm một trong những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá thì sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời gian 180 ngày kể từ ngày bị phát hiện.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ, doanh nghiệp có trách nhiệm như sau:

+ Khắc phục để bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá;

+ Có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục kèm theo tài liệu chứng minh gửi đến Bộ Tài chính;

Trường hợp không thực hiện sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Hết thời gian đình chỉ, doanh nghiệp sẽ được Bộ Tài chính xem xét, thông báo bằng văn bản cho phép tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp nếu đáp ứng đủ các điều kiện:

(i) Chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(ii) Bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá.

2.2. Quy định đối với doanh nghiệp bị đình chỉ theo Trường hợp 2

  • Thời gian đình chỉ: 270 ngày kể từ ngày hành vi được phát hiện;

  • Quy trình giải quyết của cơ quan nhà nước:

Hết thời gian đình chỉ, doanh nghiệp sẽ được Bộ Tài chính xem xét và có thông báo bằng văn bản cho phép doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đã được cấp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Chưa bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

(ii) Bảo đảm tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật Giá.

Trên đây là quy định về việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với doanh nghiệp.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Để được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Vậy doanh nghiệp cần sử dụng mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá nào theo quy định hiện hành?

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Để được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Vậy doanh nghiệp cần sử dụng mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá nào theo quy định hiện hành?