Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Dưới góc độ pháp lý, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là hai khái niệm khác nhau, mang những đặc điểm khác nhau nhưng thực tế lại bị nhầm lẫn là một. Theo dõi bài viết dưới đây của LuatVietnam để phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Bồi thường đất và hỗ trợ đều là những chính sách của Nhà nước nhằm bù đắp phần nào tổn thất cho người có đất bị thu hồi. Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.

Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất mang những đặc điểm khác nhau. Dưới đây là một số tiêu chí phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

Tiêu chí

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Cơ sở pháp lý

Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013

Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013

Khái niệm

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

Nguyên tắc

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.

- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

- Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Điều kiện

- Là đất không phải trả tiền thuê đất hàng năm;

- Được cấp Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật đất Đai 2013.

Đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được nhận bồi thường nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện:

- Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004;

- Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Tùy vào hoàn cảnh cụ thể mà ngoài việc được bồi thường thì người sử dụng đất còn có thể nhận thêm một khoản hỗ trợ khác.

Khoản bồi thường, hỗ trợ

Có thể được nhà nước bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất bị thu hồi.

Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

- Các khoản hỗ trợ khác.

Cách tính tiền bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định.

Trong đó, việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất, thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Theo đó, công thức tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (1m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất

Trên đây là giải đáp về Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thế nào? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Trường hợp nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần?

Theo Luật Đất đai 2024, sắp tới, khi Nhà nước cho thuê đất, một số trường hợp được cho thuê đất thu tiền một lần sẽ được chuyển sang trả tiền hàng năm để giảm áp lực tài chính. Vậy khi nào được thuê đất trả tiền hàng năm và một lần? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường?

Đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường?

Đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường?

Việc sử dụng đất nông nghiệp không có giấy tờ tương đối phổ biến. Nhiều người lo ngại rằng sử dụng đất không giấy tờ khi bị Nhà nước thu hồi sẽ không được bồi thường. Vậy, theo quy định hiện hành, đất nông nghiệp không có giấy tờ khi thu hồi có được bồi thường không?

Mẫu Đơn xin cải tạo đất nông nghiệp chi tiết, mới nhất 2023

Mẫu Đơn xin cải tạo đất nông nghiệp chi tiết, mới nhất 2023

Mẫu Đơn xin cải tạo đất nông nghiệp chi tiết, mới nhất 2023

Cải tạo đất nông nghiệp là nhu cầu phổ biến của người sử dụng đất. Bên cạnh việc đảm bảo điều kiện cho phép cải tạo đất nông nghiệp, người sử dụng đất phải có Đơn xin cải tạo đất nông nghiệp. Dưới đây là mẫu Đơn xin cải tạo đất nông nghiệp.