Thông báo thu hồi đất: 4 nội dung người dân cần biết

Trước khi Nhà nước thu hồi đất sẽ phải gửi thông báo thu hồi theo quy định. Để nắm rõ các quy định về thông báo thu hồi đất nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, cùng theo dõi bài viết sau.

1. Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho ai?

Theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 về trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, phát triển kinh tế xã thì thông báo thu hồi đất sẽ được gửi đến từng cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho ai?
Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho ai? (Ảnh minh hoạ)

Không chỉ gửi thông báo đến các cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà còn phải tổ chức họp để bổ biến các nội dung theo thông báo thu hồi đất cho người dân.

Ngoài ra, thông báo thu hồi đất còn được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi sinh hoạt chung của dân cư nơi có đất bị thu hồi.

Như vậy, thông báo thu hồi đất được gửi và thông báo công khai đến người có đất bị thu hồi, đồng thời niêm yết công khai để người dân biết về việc thu hồi này.

2. Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất được quy định như sau:

- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, cơ sở tôn giáo hoặc doanh nghiệp có vốn nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất của người Việt Nam đang định cư tại nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định

  • Thu hồi đất đối với đất nông nghiệp là đất công ích tại xã/phường/thị trấn.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp:

  • Thu hồi đối với cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư tại nước ngoài mà được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy, thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện tùy từng trường hợp cụ thể.

Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?
Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất? (Ảnh minh hoạ)

Trong trường hợp tại khu vực thu hồi có cả hai đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi nếu UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất; hoặc nếu được UBND cấp tỉnh uỷ quyền quyết định thu hồi đất thì UBND cấp huyện sẽ có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

3. Thông báo thu hồi đất bao lâu có quyết định thu hồi?

Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải ban hành và gửi thông báo thu hồi đất đến người dân có đất bị thu hồi để nắm thông tin và có kế hoạch bố trí tái định cư nếu phải di chuyển nơi ở.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013, thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội phải được thông báo trước khi có quyết định thu hồi một khoảng thời gian nhất định, theo đó:

“1. Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”

Như vậy, thông báo thu hồi đất phải được ban hành cho người dân có đất bị thu hồi biết trước một khoảng thời gian trước khi có quyết định thu hồi đất là:

- Chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp bị thu hồi.

- Chậm nhất 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp bị thu hồi.

4. Nội dung của thông báo thu hồi đất

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thông báo thu hồi đất gồm có các nội dung như sau:

- Lý do thu hồi đất (đây là nội dung đặc biệt quan trọng bởi việc thu hồi đất phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, đồng thời cũng là cơ sở đề người dân xác định mục đích thu hồi đất có đúng hay không).

- Vị trí khu đất, diện tích bị thu hồi, được xác định trên cơ sở hồ sơ địa chính hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện của dự án thì phải nêu rõ tiến độ thu hồi đất như thế nào để người dân nắm rõ và chuẩn bị cho việc di chuyển chỗ ở (nếu có).

- Kế hoạch về việc điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm của cơ quan có thẩm quyền.

- Dự kiến kế hoạch thực hiện di chuyển, bố trí tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi.

Như vậy, thông báo thu hồi đất sẽ thể hiện các nội dung cơ bản nêu trên để người dân nắm được những thông tin về việc thu hồi đất liên quan đến diện tích đất mình đang quản lý, sử dụng.

Trên đây là những thông tin về thông báo thu hồi đất. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến ngay đến tổng đài: 19006192  để được giải đáp nhanh chóng.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

8 quy định mới đáng chú ý về phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình

8 quy định mới đáng chú ý về phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình

8 quy định mới đáng chú ý về phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình

Vừa qua, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình với nhiều điểm mới đáng chú ý. Sau đây là một số quy định mới về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình áp dụng từ 01/12/2023.