1. Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho ai?
Theo điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024, thông báo thu hồi đất sẽ được:
- Gửi đến từng cá nhân hoặc hộ gia đình có đất bị thu hồi, đồng thời niêm yết thông báo thu hồi tại trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất bị thu hồi.
- Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi tới các cá nhân hoặc hộ gia đình:
Đăng lên 01 trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh liên tiếp 03 số hoặc phát sóng trên đài phát thanh/truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong thời gian đăng lên các báo, đài cấp trung ương, thông báo thu hồi đất cũng sẽ tiếp tục được niêm yết tại UBND xã hoặc đăng tải lên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện mà không gửi lại thông báo.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024, cơ quan ban hành thông báo thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất.
Dẫn chiếu đến quy định cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2024, cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất được quy định như sau:
Vi phạm pháp luật về đất đai
Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật
Tự nguyện trả lại đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- UBND cấp huyện có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp:
Thu hồi đất thuộc trường hợp mục đích quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý hay chiếm hữu đất
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp: Vi phạm pháp luật về đất đai; Chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
Như vậy, thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất thuộc về UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện tùy từng trường hợp cụ thể.
3. Thông báo thu hồi đất bao lâu có quyết định thu hồi?
Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải ban hành và gửi thông báo thu hồi đất đến người dân có đất bị thu hồi để nắm thông tin và có kế hoạch bố trí tái định cư nếu phải di chuyển nơi ở.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, thông báo thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội phải được thông báo trước khi có quyết định thu hồi một khoảng thời gian nhất định, theo đó:
1. Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, trước khi quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo trước:
- Chậm nhất 90 ngày trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
- Chậm nhất 180 ngày trong trường hợp thu hồi đối với đất phi nông nghiệp.
4. Nội dung của thông báo thu hồi đất
Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024, thông báo thu hồi đất gồm có các nội dung như sau:
- Lý do thu hồi đất
- Vị trí khu đất, diện tích đất bị thu hồi
- Tiến độ thực hiện thu hồi đất
- Kế hoạch khảo sát, điều tra, đo đạc, kiểm đếm;
- Kế hoạch di dời người dân;
- Kế hoạch hỗ trợ, bồi thường, tái định cư.
Như vậy, thông báo thu hồi đất sẽ thể hiện các nội dung cơ bản nêu trên để người dân nắm được những thông tin về việc thu hồi đất liên quan đến diện tích đất mình đang quản lý, sử dụng.
Trên đây là những thông tin về thông báo thu hồi đất. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến ngay đến tổng đài: 19006192 để được giải đáp nhanh chóng.