Cùng với sự phát triển của xã hội, hiện nay các cặp đôi đồng tính trên thế giới và cả ở Việt Nam ngày càng nhiều. Vậy, theo pháp luật Việt Nam, hôn nhân đồng giới được quy định thế nào?
Không cấm kết hôn đồng giới nhưng không thừa nhận
Hiện nay, chưa có văn bản nào giải thích cụ thể hôn nhân đồng giới là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính.
Tuy nhiên, đến Nghị định 82/2020/NĐ-CP hiện đang có hiệu lực, những người đồng giới kết hôn với nhau không còn bị phạt. Quy định này nhằm đồng bộ việc “không thừa nhận mà không còn cấm” tại Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Theo đó, từ ngày 19/6/2014, Quốc hội thông qua Luật Hôn nhân và Gia đình, quy định về việc kết hôn giữa những người có cùng giới tính được nêu tại khoản 2 Điều 8 Luật này như sau:
Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Không chỉ vậy, khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình giải thích:
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
Như vậy, so với quy định trước đây, hiện nay, Nhà nước không còn cấm những người có cùng giới tính kết hôn mà chỉ “không thừa nhận” mối quan hệ hôn nhân này. Đồng nghĩa, những người đồng tính có thể tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không được thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khi đó, hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sẽ không tồn tại và không được pháp luật thừa nhận nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; cấp dưỡng; thừa kế; tài sản chung vợ chồng…
- Về nhân thân: Giữa hai người đồng tính không có ràng buộc về mặt pháp lý, không được cấp đăng ký kết hôn, không được công nhận là vợ, chồng hợp pháp. Bởi vậy, con cái, cấp dưỡng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng… không tồn tại;
- Về quan hệ tài sản: Vì không có quan hệ vợ chồng nên không áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng được quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu phát sinh tranh chấp, tài sản không được chia theo nguyên tắc chung về tài sản chung vợ, chồng.
Quy định về kết hôn đồng giới mới nhất (Ảnh minh họa)
Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật này và Luật khác có liên quan.
Căn cứ quy định này, sau khi chuyển đổi giới tính, cá nhân phải đăng ký thay đổi hộ tịch. Sau đó, người này sẽ có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Một trong số các quyền nhân thân là quyền đăng ký kết hôn.
Như vậy, sau khi chuyển giới, đăng ký thay đổi hộ tịch thì người chuyển giới được quyền đăng ký kết hôn với người khác giới tính đã chuyển và quan hệ hôn nhân này sẽ được pháp luật công nhận.
Nói tóm lại, đến thời điểm này, quy định về kết hôn đồng giới tại Việt Nam đã "mở" hơn trước đây. Tuy nhiên, mặc dù không còn cấm nhưng Việt Nam cũng không công nhận mối quan hệ này.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.
Chi phí đổi họ cho con mất bao nhiêu tiền là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm trong thời gian qua. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết, cụ thể vấn đề này.
Con ngoài giá thú là ai? Đổi họ cho con ngoài giá thú và thủ tục này sẽ thực hiện như thế nào? Bài viết đưới dây sẽ trình bày cụ thể vấn đề này căn cứ theo quy định mới nhất.
Thủ tục xác định lại dân tộc được thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị giấy tờ gì và nộp ở đâu? Những vấn đề này sẽ được LuatVietnam trình bày cụ thể ở bài viết dưới đây.
Giám hộ là một trong các quy định được đề cập đến tại Bộ luật Dân sự năm 2015. Dưới đây là giải đáp chi tiết về vấn đề, 17 tuổi có cần người giám hộ không theo quy định hiện hành.
Việc đặt tên con do cha mẹ tự thoả thuận. Tuy nhiên, khi đặt tên con vẫn phải đáp ứng một số điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy đặt tên cho con có 2 quốc tịch như thế nào?? Cần phải lưu ý những gì?