Ly hôn khác nơi đăng ký kết hôn được không?
Câu trả lời là được bởi ly hôn và đăng ký kết hôn là hai thủ tục khác nhau. Trong đó, ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân và đăng ký kết hôn là việc bắt đầu một mối quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, ly hôn và đăng ký kết hôn là hai thủ tục khác nhau được thực hiện ở hai cơ quan khác nhau. Cụ thể, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai vợ chồng thường trú hoặc tạm trú.
Trong khi đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của vợ chồng là Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện tùy trường hợp có yếu tố nước ngoài hay không. Đồng thời, về lãnh thổ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn còn được phân như sau:
- Nếu ly hôn đơn phương thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh của bị đơn - người bị yêu cầu ly hôn.
- Nếu ly hôn thuận tình thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nơi hai vợ chồng thỏa thuận. Tức là có thể ly hôn tại Tòa án nơi chồng cư trú, làm việc hoặc nơi vợ cư trú, làm việc hoặc nơi hai vợ chồng cùng cư trú, làm việc.

Cần biết gì khi vợ chồng muốn ly hôn?
Để biết thủ tục ly hôn cần những gì, nộp đơn ở đâu, vợ chồng cần lưu ý một số nội dung dưới đây:
Xác định hình thức ly hôn
Hiện nay, theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có hai hình thức ly hôn là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó:
- Ly hôn đơn phương: Là việc một trong hai vợ chồng có mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân. Việc yêu cầu và nộp đơn ly hôn đơn phương xuất phát từ một bên vợ hoặc chồng. Đồng thời, căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương là:
- Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022.
- Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khiến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia bị xâm phạm nghiêm trọng như việc phá tán tài sản gia đình.
- Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nếu thuộc một trong ác trường hợp: Vợ chồng không có tình nghĩa, không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, sống ly thân, bỏ mặc vợ/chồng; có quan hệ ngoại tình; xúc phạm nhau…
- Ly hôn thuận tình: Là việc vợ chồng đã thỏa thuận được việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc cho con đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Theo Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cơ quan có thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
- Với ly hôn đơn phương: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị ly hôn thường trú hoặc tạm trú hoặc làm việc hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị ly hôn cư trú hoặc làm việc nếu có yếu tố nước ngoài.
- Với ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nếu có yếu tố nước ngoài - nơi vợ chồng thỏa thuận.
Xác định giấy tờ cần chuẩn bị
Hồ sơ ly hôn gồm:
- Đơn ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương - tùy trường hợp để áp dụng mẫu phù hợp);
- Đăng ký kết hôn (bản chính);
- Giấy tờ tùy thân (bản sao);
- Giấy tờ về tài sản, công nợ (nếu có - bản sao);
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu có).
Thời gian giải quyết ly hôn
Ly hôn sẽ trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử gồm hòa giải, xác minh trường hợp, nộp tạm ứng án phí/lệ phí… và mở phiên họp/đưa vụ án ra xét xử. Tùy tính chất của từng vụ mà thời gian ly hôn đơn phương và thuận tình sẽ khác nhau.
Trong đó, ly hôn thuận tình thường diễn ra trong khoảng 02 - 03 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn; còn ly hôn đơn phương thời gian giải quyết kéo dài hơn, có thể từ 04 - 06 tháng. Và thực tế, thời gian này có thể kéo dài hơn tùy từng trường hợp.
Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Ly hôn khác nơi đăng ký kết hôn được không?