Lương cán bộ, công chức cấp xã được xếp thế nào theo Thông tư 13?

Bên cạnh nhiều quy định mới về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã, Thông tư 13/2019/TT-BNV còn hướng dẫn xếp lương và phụ cấp kiêm nhiệm chức danh của nhóm đối tượng này.

*Lưu ý: Bài viết này được đăng tải ở thời điểm Quốc hội chưa thông qua Nghị quyết 122 về chưa tăng lương cơ sở từ 01/7/2020 do những tác động tiêu cực của dịch Covid-19.

Hiện nay, mức lương của cán bộ, công chức cấp xã vẫn áp dụng theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng.

Chi tiết cách xếp lương công chức cấp xã mới nhất

Thông tư 13 năm 2019 đã nâng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ với đối tượng công chức cấp xã. Theo đó, yêu cầu bắt buộc là công chức xã phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh mà mình đảm nhiệm.

Dù vậy, không phải những ai chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu trên cũng sẽ bị thay thế ngay mà Thông tư cũng có quy định mở cho những đối tượng chưa đủ điều kiện.

Với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 25/12/2019 phải đáp ứng đủ theo quy định.

Như vậy, từ ngày 25/12/2019, công chức xã vẫn có những người có trình độ chuyên môn chưa tốt nghiệp đại học trở lên nên theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 13/2019/TT-BNV, các đối tượng này được Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương theo trình độ đào tạo cụ thể như sau:

- Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên: Xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1);

- Tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng: Xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0);

- Tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp: Xếp lương theo ngạch nhân viên (Áp dụng công chức loại B).

Trong đó, tại Nghị quyết 86 về Dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2020, lương cơ sở chính thức tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2020. Như vậy, có thể tính lương của cán bộ, công chức cấp xã theo bảng sau:

Đơn vị: đồng/tháng

lương cán bộ công chức cấp xã theo thông tư 13
Bảng lương cán bộ, công chức cấp xã theo hướng dẫn của Thông tư 13 (Ảnh LuatVietnam)
Tải bảng lương để xem chi tiết tại đây:

http://cms.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2019/12/17/bang-luong-can-bo-xa-theo-thong-tu-13-2019_1712162258.xlsx
Vẫn theo Điều 14, trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã nếu đã được xếp lương theo bảng trên mà tự túc đi học bồi dưỡng và thay đổi trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo 02 tình huống:

- Đến ngày 25/6/2019, nếu chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày cấp bằng tốt nghiệp;

- Nếu đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày 25/6/2019.

Đặc biệt: Nếu trước khi được tuyển dụng công chức cấp xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được tính làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.

Lưu ý: Nếu có thời gian công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn.

Hướng dẫn xếp lương cán bộ, công chức cấp xã theo Thông tư 13
Hướng dẫn xếp lương cán bộ công chức cấp xã theo Thông tư 13 (Ảnh minh họa)

Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh của cán bộ xã

Không chỉ hướng dẫn cách xếp lương với cán bộ, công chức xã mà mức phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ xã cũng được Bộ Nội vụ quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 11 của Thông tư 13. Theo đó, cán bộ xã mà kiêm nhiệm thì được hưởng mức phụ cấp như sau:

- Đang xếp lương như công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã: Hưởng phụ cấp bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm;

- Đang xếp lương theo bảng lương chức vụ mà kiêm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã: Hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương bậc 1 của chức vụ kiêm nhiệm;

- Kiêm nhiêm chức danh công chức cấp xã: Hưởng phụ cấp bằng 50% mức lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính đang xếp của cán bộ cấp xã được bố trí kiêm nhiệm;

Lưu ý: Chỉ bố trí cán bộ cấp xã kiêm nhiệm công chức cấp xã khi cán bộ cấp xã đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh công chức cấp xã nêu tại Nghị định 34/2019 và Thông tư 13/2019.

>> Có đến 5 chức danh công chức cấp xã được bố trí 2 người trở lên  

Nguyễn Hương

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục