Mẫu Giấy ra viện mới nhất và hướng dẫn cách ghi đúng chuẩn

Giấy ra viện là một trong những giấy tờ quan trọng khi làm thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào giấy tờ này để giải quyết chế độ cho người lao động. Dưới đây là mẫu Giấy ra viện chuẩn nhất.

1. Giấy ra viện dùng để làm gì?

Giấy ra viện là giấy tờ do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn được phép điều trị nội trú cấp cho bệnh nhân dùng để xác nhận tình trạng bệnh nhân đã được điều trị xong và có đủ điều kiện xuất viện.

Đây là giấy tờ quan trọng để làm căn cứ giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội liên quan đến ôm đau, cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào các thông tin trên giấy để xác định tình trạng bệnh từ đó xác định mức hưởng BHXH.

mau giay ra vien
Mẫu Giấy ra viện mới nhất và hướng dẫn cách ghi đúng chuẩn (Ảnh minh họa)

2. Mẫu Giấy ra viện chuẩn hiện nay (mẫu 01/BV-01)

Mẫu Giấy ra viện hiện nay được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT

……………..

BV:………….

Khoa:………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

MS: 01/BV-01

Số lưu trữ:…………..

Mã Y tế …../…./…./…..

GIẤY RA VIỆN

- Họ tên người bệnh:.......................................     Tuổi: ………..Nam/Nữ…..

- Dân tộc: ………………………………….Nghề nghiệp:

- Mã số BHXH/Thẻ BHYT số: ......................................

- Địa chỉ:......................................

- Vào viện lúc:………….giờ………phút, ngày……tháng……năm

- Vào viện lúc:………….giờ………phút, ngày……tháng……năm

- Chẩn đoán:......................................

- Phương pháp điều trị:......................................

- Ghi chú: ......................................

Ngày....tháng......năm.....                   Ngày....tháng......năm.....

Thủ trưởng đơn vị                                Trưởng khoa

  (Ký tên, đóng dấu)                     Họ tên……………………………

3. Hướng dẫn điền mẫu Giấy ra viện đúng chuẩn

- Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT: Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH.

Việc ghi mã số BHXH chỉ áp dụng khi cơ quan BHXH chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ BHXH.

- Phần chẩn đoán:

+ Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh; trường hợp chưa có mà bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh.

+ Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén.

- Phần phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị, trường hợp phải đình chỉ thai nghén:

+ Dưới 22 tuần tuổi: Căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp như sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, (trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm);

+ Từ 22 tuần tuổi trở lên: Ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.

Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "(phá thai bệnh lý)" ngay sau phần chẩn đoán.

Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).

- Phần ghi chú: Ghi lời dặn của thầy thuốc:

+ Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện.

Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.

+ Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ là "để dưỡng thai".

Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày để dưỡng thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.

+ Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.

+ Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.

+ Trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.

- Ngày, tháng, năm và chữ ký:

Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 01 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.

4. Bị mất, hỏng Giấy ra viện có xin cấp lại được không?

Theo khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017, Giấy ra viện đã cấp mà có sai sót thông tin sẽ được cơ sở khám, chữa bệnh cấp lại hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung. Cụ thể:

- Cấp lại nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Bị mất, bị hỏng.

+ Người ký giấy ra viện không đúng thẩm quyền.

+ Việc đóng dấu trên giấy ra viện không đúng quy định.

+ Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện.

Giấy ra viện được cấp lại sẽ được đóng dấu “Cấp lại”.

- Bổ sung, sửa đổi nội dung trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện.

Như vậy, trường hợp bị mất, hỏng Giấy ra viện, người lao động hoàn toàn có thể quay lại bệnh viện nơi mình đã điều trị để xin cấp lại.

Trên đây là mẫu Giấy ra viện chuẩn của Bộ Y tế. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192  để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp.

>> Thủ tục xin cấp lại Giấy ra viện

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục