Từ 2021, đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu phải làm gì?

Chế độ hưu trí luôn là chế độ được người lao động đặc biệt quan tâm. Thực tế hiện nay có không ít người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) từ sớm nên rất nhanh đã đóng đủ số năm tối thiếu. Vậy trường hợp đủ năm đóng BHXH mà chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì người lao động phải làm gì?


Điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2021

Để được hưởng lương hưu, người lao động tham gia BHXH bắt buộc phải có đủ số năm đóng BHXH đồng thời đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Cụ thể:

Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2021

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động từ năm 2021 sẽ được tăng theo lộ trình sau:

- Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

- Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Bên cạnh đó, Điều này cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được nghỉ hưu trước không quá 05 năm so với độ tuổi nói trên.

Xem thêm: Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021

Số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu

Căn cứ theo Điều 54, Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 BLLĐ năm 2019, hầu hết người lao động phải tham gia BHXH từ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Quy định này áp dụng cho cả những người lao động làm việc trong điều kiện bình thường; làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại,… và người bị suy giảm khả năng lao động.

Riêng trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu chỉ cần có từ đủ 15 năm - dưới 20 năm đóng BHXH thì được hưởng lương hưu.

du nam dong bhxh nhung chua du tuoi nghi huu

Đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu phải làm gì? (Ảnh minh họa)

Đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì phải làm gì?

Nếu người lao động đã đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội nói trên mà chưa đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết: Bảo lưu BHXH đợi đến đủ tuổi nghỉ hưu hoặc lựa chọn nghỉ hưu sớm nếu đủ điều kiện.

Bảo lưu thời gian đóng BHXH

* Điều kiện bảo lưu thời gian đóng BHXH:

Luật BHXH năm 2014 đã chỉ ra các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHXH gồm:

- Nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH 01 lần (Điều 61);

- Người lao động dừng đóng BHXH tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa nhận BHXH 01 lần (Điều 78).

Theo đó, người lao động có đủ số năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH để chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

* Mức hưởng lương hưu:

Việc bảo lưu thời gian tham gia BHXH không ảnh hưởng đến việc hưởng lương hưu cũng như không làm giảm tỷ lệ % lương hưu của người lao động. Do đó, lương hưu của người lao động vẫn được tính theo công thức tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH

Trong đó:

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng như sau (Điều 56 Luật BHXH):

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2021 là 15 năm đóng BHXH.

- Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

* Thời điểm hưởng lương hưu: Là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định (khoản 3 Điều 59 Luật BHXH).

Xem thêm: Bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu thế nào?

bao luu thoi gian dong bhxh de huong luong huuBảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu (Ảnh minh họa)


Nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện

* Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021:

Theo Điều 219 BLLĐ năm 2019, người lao động được nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động:

Tuổi

Số năm đóng BHXH

Điều kiện khác

Nam

Nữ

Đủ 55 tuổi 03 tháng

Đủ 50 tuổi 04 tháng

20 năm

Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

Đủ 50 tuổi 03 tháng

Đủ 45 tuổi 04 tháng

20 năm

Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

Không quy định

20 năm

Nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động:

Tuổi

Thời gian đóng BHXH

Điều kiện khác

Nam

Nữ

Đủ 55 tuổi 03 tháng

Đủ 50 tuổi 04 tháng

20 năm trở lên

Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%

Đủ 50 tuổi 03 tháng

Đủ 45 tuổi 04 tháng

Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Không quy định độ tuổi

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Xem thêm: Nghỉ hưu trước tuổi cần đáp ứng điều kiện gì từ năm 2021?

* Mức hưởng lương hưu hàng tháng:

Lương hưu hàng tháng của người lao động nghỉ hưu trước tuổi vẫn tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXH

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng vẫn được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm (lao động nữ nghỉ hưu từ 2018) và 19 năm (lao động nam nghỉ hưu từ 2021, từ 2022 là 20 năm).

- Lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% (khoản 3 Điều 56 Luật BHXH 2014). Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng không giảm tỷ lệ phần trăm.

Có thể thấy, người lao động nghỉ hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động sẽ không bị giảm tỷ lệ lương hưu. Trong khi đó, người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động sẽ bị thiệt thòi hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi vì mức hưởng lương hưu thấp hơn.

Xem thêm: Người lao động nghỉ hưu trước tuổi: Nên hay không?

* Thời điểm hưởng lương hưu: Là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Xem thêm: Toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021

Trên đây là 02 hướng giải quyết cho trường hợp người lao động đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Tùy thuộc vào điều kiện của từng cá nhân mà người lao động có thể lựa chọn một trong 02 cách. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Chế độ hưu trí 2021: Những thay đổi về tuổi hưu, lương hưu

Đánh giá bài viết:
(7 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.

Cha mẹ cần biết: Mức hưởng BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi

Cha mẹ cần biết: Mức hưởng BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi

Cha mẹ cần biết: Mức hưởng BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi

Ở Việt Nam, trẻ em luôn là đối tượng được quan tâm và bảo vệ đặc biệt. Do đó, trẻ dưới 6 tuổi sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) miễn phí. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về mức hưởng BHYT cho trẻ dưới 06 tuổi mà bố mẹ cần biết để bảo vệ lợi ích cho con mình.