Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam sau phải thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu:
1. Nhà thầu (tổ chức, cá nhân) nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài với nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (xuất nhập khẩu tại chỗ). Trong trường hợp này, doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (xuất nhập khẩu tại chỗ). Doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại Thông tư này.
Doanh nghiệp, người nước ngoài phải nộp thuế nhà thầu (Ảnh minh họa)
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ: A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho doanh nghiệp Việt Nam B trong đó A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho doanh nghiệp B hoặc A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho doanh nghiệp B hoặc A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì A là đối tượng chịu thuế theo Thông tư 103/2014/TT-BTC.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của các luật này và văn bản liên quan.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với tổ chức kinh doanh), thuế thu nhập cá nhân (đối với cá nhân nước ngoài kinh doanh). Ngoài ra, các đối tượng này phải nộp các loại thuế, phí và lệ phí khác theo quy định pháp luật.
Xem thêm:
10 điểm đáng chú ý của Luật Doanh nghiệp 2014
7 lợi thế khi thành lập doanh nghiệp trong năm 2018
Toàn bộ quy định cần biết về thuế giá trị gia tăng năm 2018
LuatVietnam