1. Các loại thuế kê khai theo năm
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có liệt kê các loại thuế được kê khai theo năm bao gồm:
- Thứ nhất là thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với trường hợp cá nhân làm đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm mà trong năm chưa được khấu trừ do số tiền chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân này được xác định thuộc diện phải nộp thuế.
- Thứ hai là các loại thuế, khoản thu của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán hoặc của cá nhân cho thuê tài sản có lựa chọn khai thuế theo năm.
- Thứ ba là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo đó, người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất, khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong cùng 01 quận, huyện hoặc đối với các thửa đất tại nhiều quận, huyện trong cùng 01 địa bàn cấp tỉnh.
Người nộp thuế không phải khai tổng hợp những trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với 01 thửa đất hoặc đối với nhiều thửa đất tại cùng 01 quận, huyện nhưng có tổng diện tích đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
- Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất trong những quận, huyện khác nhau mà không có thửa đất nào vượt quá hạn mức và tổng diện tích những thửa đất chịu thuế là không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.
- Thứ tư là thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Ngoài các khoản thuế nêu trên, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được kê khai theo năm là lệ phí môn bài, tiền thuê đất, thuê mặt nước được nộp dưới hình thức nộp hàng năm.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với các loại thuế kê khai theo năm
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, trong trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chọn nộp thuế theo phương pháp khoán: Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề, trong trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu việc kinh doanh.
- Đối với hồ sơ khai thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong năm dương lịch hoặc năm tài chính.
3. Mức đóng các loại thuế kê khai theo năm
- Đối với thuế TNCN của cá nhân làm đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm (điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP):
Căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC cá nhân làm đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, đại lý bảo hiểm có doanh thu trong năm dương lịch mà trên 100 triệu đồng thì thuộc trường hợp phải nộp thuế TNCN.
Mức thuế suất thuế TNCN đối với trường hợp này là 5% (Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Đối với là các loại thuế, khoản thu của cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán hoặc của cá nhân cho thuê tài sản có lựa chọn khai thuế theo năm (điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP):
- Phương pháp khoán được hiểu là cách tính thuế GTGT, thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo tỷ lệ trên doanh thu do cơ quan thuế xác định.
Theo đó, số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp sẽ căn cứ vào doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế. Cụ thể thì doanh thu tính thuế sẽ do cơ quan thuế xác định và tỷ lệ tính thuế được quy định tại Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo năm, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC (sửa đổi Thông tư 100/2021/TT-BTC) thì cá nhân cho thuê tài sản phải nộp thuế nếu phát sinh doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm.
Mức thuế TNCN và thuế GTGT đối với việc cho thuê tài sản hiện nay là 5% (Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC).
- Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (điểm d khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP):
Căn cứ Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 48/2010/QH12, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định dựa theo giá tính thuế và thuế suất:
Trong đó:
Giá tính thuế được xác định = Diện tích đất tính thuế (x) với giá của một mét vuông đất.
Thuế suất Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định tùy theo từng loại đất theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
- Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp (điểm đ khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP):
Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính dựa trên diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị diện tích của mỗi hạng đất.
Trong đó:
- Diện tích đất được quy định là diện tích giao cho hộ sử dụng đất có sự phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Nếu chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế sẽ là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
- Phân hạng đất được hướng dẫn bởi Nghị định 73-CP của Chính phủ năm 1993
- Định suất thuế tính bằng kg thóc trên một đơn vị diện tích của mỗi hạng đất được quy định chi tiết tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.
Trên đây là thông tin về các loại thuế kê khai theo năm.
Để cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất về Thuế, vui lòng tham gia Group VBPL Thuế, Kế toán của LuatVietnam.