Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Do đó, cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ đều dựa trên doanh thu trong một năm của hộ kinh doanh.
Cu thể, tại Quyết định 3389/QĐ-BTC, Bộ Tài chính hướng các tính thuế hộ kinh doanh theo các nhóm doanh thu như sau:Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh được tính theo nhóm doanh thu như sau:
Doanh thu | Cách tính thuế thu nhập cá nhân |
Dưới 200 triệu đồng/năm | Không phải nộp Căn cứ khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026 thì: Thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm không thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. |
Từ 200 triệu đồng/năm đến dưới 03 tỷ đồng/năm | Thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh từ 01 - 03 tỷ/năm tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo từng ngành nghề Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2014 quy định: - Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh. - Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Thuế suất: + Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% . +Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%. |
Trên 03 tỷ đồng/năm | Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 17%. Trong đó, thu nhập tính thuế = Doanh thu - chi phí hợp lý. |
Xem thêm: Hướng dẫn 8 bước chuyển đổi từ hộ kinh doanh khoán sang hộ kinh doanh kê khai thuế

Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng của hộ kinh doanh được tính theo nhóm doanh thu như sau:
Doanh thu | Cách tính thuế giá trị gia tăng |
Dưới 200 triệu đồng/năm | Không phải nộp Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026: Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra… |
Từ 200 triệu đồng/năm đến dưới 03 tỷ đồng/năm | Hộ kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp theo % doanh thu: Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau: + Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; + Hoạt động kinh doanh khác: 2%; Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa Ngoài ra, hộ kinh doanh có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đủ điều kiện. |
Trên 03 tỷ đồng/năm | Hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Theo Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 204: - Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. - Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó. -Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này. - Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật này. |
Trên đây là hướng cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ 2026. Để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo VBPL - Thuế, Kế toán của LuatVietnam.
RSS



![[Tổng hợp] Mức giảm trừ gia cảnh qua các năm](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/24/muc-giam-tru-gia-canh-qua-cac-nam_2411134720.jpg)





