1. Luật An ninh mạng được ban hành năm nào? Hiệu lực từ khi nào?
Ngày 12/6/2024, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14 bởi hơn 86% đại biểu tán thành các quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội ở trên không gian mạng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Luật An ninh mạng 2018 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019. Tính đến nay, chưa có văn bản hoặc dự thảo văn bản nào được ban hành để thay thế cho Luật An ninh mạng 2018.
Do đó, Luật An ninh mạng 2018 vẫn còn hiệu lực thi hành cho đến khi có văn bản pháp luật mới thay thế.
2. Luật An ninh mạng gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu Điều?
Luật An ninh mạng 2018 được ban hành gồm: 7 chương và 43 điều. Cụ thể 7 chương được quy định trong Luật này là:
Chương I: Những quy định chung.
Chương II: Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Chương III: Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng.
Chương IV: Hoạt động bảo vệ an ninh mạng.
Chương V: Bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng.
Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương VII: Điều khoản thi hành.
Luật An ninh mạng 2018 quy định nhiều hành vi bị nghiêm cấm ở trên môi trường mạng. Trong đó có nghiêm cấm việc sử dụng không gian mạng để tiến hành các hành vi như: Tổ chức, hoạt động, xúi giục, câu kết, mua chuộc, lôi kéo để chống phá Nhà nước; thông tin sai sự thật; xuyên tạc lịch sử; hoạt động mại dâm;...
Đáng chú ý, Luật An ninh mạng 2018 còn yêu cầu doanh nghiệp trong và ngoài nước phải cung cấp dịch vụ trên mạng internet, mạng viễn thông trên không gian mạng tại Việt Nam có các hoạt động thu thập, khai thác, phân tích và xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân phải được lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam ở trong thời gian mà Chính phủ quy định. Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài phải đặt chi nhánh/văn phòng đại diện ở Việt Nam.
3. Hành vi bị nghiêm cấm trong an ninh mạng 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, các hành vi bị nghiêm cấp trong lĩnh vực an ninh mạng đó là:
(1) Sử dụng không gian mạng thực hiện các hành vi:
Hành vi theo khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018, như:
+ Đăng tải, phát tán các thông tin trên không gian mạng mà có nội dung: Tuyên truyền chống Nhà nước; Thông tin trên không gian mạng có nội dung gây kích động bạo loạn và phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; Thông tin có nội dung vu khống, làm nhục người khác; Thông tin xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế; Thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang, thiệt hại cho hoạt động kinh tế- xã hội;...
+ Chiếm đoạt tài sản; tổ chức thực hiện đánh bạc, đánh bạc qua mạng; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên internet; vi phạm bản quyền, sở hữu trí tuệ ở trên không gian mạng.
+ Giả mạo trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; làm giả, lưu hành, mua bán, trộm cắp, thu nhập hoặc trao đổi trái phép thông tin tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng của người khác; phát hành, cung cấp hoặc sử dụng trái phép phương tiện thanh toán.
+ Tuyên quyền, quảng cáo và mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định pháp luật.
+ Hướng dẫn người khác tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
+ Các hành vi khác sử dụng không gian mạng, phương tiện điện tử, công nghệ thông tin để vi phạm pháp luật về an ninh của quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
Tổ chức, hoạt động, xúi giục, cấu kết, lừa gạt, mua chuộc, lôi kéo, đào tạo và huấn luyện người chống Nhà nước.
Xuyên tạc lịch sử, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng, phân biệt đối xử về chủng tộc, giới, xúc phạm tôn giáo.
Thông tin sai sự thật gây ra sự hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn trong hoạt động của các cơ quan nhà nước/người chi hành công vụ, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
Hoạt động mai dâm, mua bán người, các tệ nạn xã hội; đăng tải thông tin về dâm ô, đồi truỵ hoặc tội ác; phá hoại thuần phong mỹ tục dân tộc, đạo đức xã hội và sức khoẻ của cộng đồng.
Xúi giục/lôi kéo/kích động người khác thực hiện hành vi phạm tội.
(2) Thực hiện tấn công, khủng bố, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, xâm nhập, tấn công, chiếm quyền điều khiển hoặc làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc thực hiện phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh của quốc gia.
(3) Sản xuất, đối vào sử dụng các công cụ, phần mềm, phương tiện hoặc có các hành vi gây cản trở, rối loạn hoạt động của mạng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính và hệ thống thông tin, hệ thống xử lý, điều khiển các thông tin và phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại đến hoạt động của mạng internet, mạng viễn thông, mạng máy tính hoặc hệ thống thông tin, hệ thống xử lý, điều khiển các thông tin và phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý, điều khiển thông tin, phương tiện điện tử, cơ sở dữ liệu của người khác.
(4) Chồng lại/cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; vô hiệu hoá/tân công trái pháp luật mà mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
(5) Lợi dụng/lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm nhập chủ quyền , lợi ích và an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan hoặc nhằm mục đích trực lợi.
(6) Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng.
Trên đây là những thông tin về Luật An ninh mạng ban hành năm nào? Gồm có bao nhiêu chương, điều?