Nghỉ việc người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?
Hiện nay trong thời gian thử việc, người lao động có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường (căn cứ Điều 29 Bộ luật Lao động 2012).
Riêng các trường hợp còn lại, theo Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động:
Thời gian báo trước | Trường hợp |
Ít nhất 03 ngày làm việc | - Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc; - Không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; - Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; - Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục mà khả năng lao động chưa được hồi phục; - Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: + Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ¼ thời hạn hợp đồng mà khả năng lao động chưa được hồi phục; + Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; + Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước. |
Ít nhất 30 ngày | - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: + Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; + Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước |
Ít nhất 45 ngày | Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trừ trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh. |
Thời hạn tuỳ thuộc thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định | Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. |
Từ 01/01/2021, theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Ít nhất 45 ngày: Nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- ít nhất 30 ngày: Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 - 36 tháng;
- ít nhất 03 ngày: Nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Theo quy định của Chính phủ: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù.
Do đó, từ năm 2021, người lao động không căn cứ vào các trường hợp cụ thể mà căn cứ vào loại hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động để xác định thời hạn thông báo trước khi nghỉ việc.
Có thể thấy, quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong việc giải quyết quyền, lợi ích của người lao động khi nghỉ việc.
Xem thêm: Đơn xin nghỉ việc chuyên nghiệp nhất 2021
Nghỉ việc không báo trước không phải bồi thường từ 2021? (Ảnh minh họa)
Từ 2021, nghỉ việc không báo trước không còn phải bồi thường?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động 2012, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Đặc biệt, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Nếu trong quá trình làm việc, người lao động ký hợp đồng đào tạo nghề thì còn phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, từ 2021, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2021 dưới đây, người lao động không phải báo trước khi nghỉ việc:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc khi có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
- Đủ tuổi nghỉ hưu;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm, điều kiện, thời giờ, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Đồng nghĩa với đó, 07 trường hợp trên đây là trường hợp người lao động nghỉ việc đúng luật mà không phải báo trước về việc nghỉ việc cho người sử dụng lao động biết. Do đó, người lao động sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi nghỉ việc trái pháp luật.
Như vậy, từ năm 2021, Bộ luật Lao động 2019 đã quy định cụ thể 07 trường hợp người lao động được nghỉ việc không cần báo trước mà không phải bồi thường như phân tích ở trên.
Trên đây là quy định về việc nghỉ việc không báo trước không còn phải bồi thường từ năm 2021 theo Bộ luật Lao động năm 2019. Để theo dõi thêm những điểm mới khác của Bộ luật này, độc giả đọc tại bài viết dưới đây: