Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025?

Theo quy định, người lao động sẽ bị trừ 2% mức hưởng lương hưu cho mỗi năm nghỉ sớm, tuy nhiên vẫn có những trường hợp không bị trừ. Cùng LuatVietnam tìm hiểu những trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 trong bài viết dưới đây. 

1. Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025?

nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025
Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025? (Ảnh minh họa)

Theo quy định, người lao động đạt điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 thì không bị trừ tỷ lệ mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể:

* Điều kiện chung: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động:

- Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là:

  • Với lao động nam: Đủ 60 tuổi 03 tháng
  • Với lao động nữ: Đủ 55 tuổi 04 tháng

- Sau đó cứ mỗi năm lại tăng thêm 03 tháng với lao động nam và 04 tháng với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Điều kiện nghỉ hưu sớm từ 01/7/2025 (Điều 64 Luật BHXH năm 2024)

Độ tuổi thấp hơn quy định

Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024)

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

  • Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
  • Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tối đa 10 tuổi

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

  • Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
  • Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Có ≥ 15 năm làm khai thác than trong các hầm lò.

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

2. Mức lương hưu hàng tháng với đối tượng nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025

Theo quy định, mức lương hưu hàng tháng của đối tượng đủ điều kiện nêu tại mục 1 được tính như sau:

* Trường hợp là người lao động thông thường

- Với lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

- Với lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 20 năm: Bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

* Trường hợp là người lao động làm công việc đặc biệt, đặc thù trong lực lượng vũ trang: Mức lương hưu do Chính phủ quy định.

Xem chi tiết cách tính lương hưu mới nhất tại đây.

3. Độ tuổi nghỉ hưu năm 2025 là bao nhiêu?

nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025
Độ tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động (Ảnh minh họa)

Hiện nay, Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:

Điều 4. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam cho tới khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ 04 tháng với lao động nữ cho tới khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Như vậy, đến năm 2025, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và 56 tuổi 8 tháng đối với lao động nữ.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về Trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 1/7/2025.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025

Báo cáo y tế lao động là văn bản mà cơ sở y tế nộp cho cơ quan có thẩm quyền để báo cáo tình trạng sức khỏe của người lao động, các biện pháp y tế đã thực hiện và các dữ liệu liên quan khác. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật Mẫu Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2025 để các cơ sở theo dõi thực hiện.

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Khi biết chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng - tương ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 năm, rất nhiều người lao động muốn ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xin hưởng trợ cấp.