1. Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11 và 12 năm 2024 này?
Theo Bộ luật Lao động 2019, năm 2024, trừ các trường hợp nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì những người được nghỉ hưu trong các tháng 11, 12 cuối năm 2024 bao gồm:
- Lao động nữ sinh tháng 6, 7 năm 1968.
- Lao động nam sinh tháng 10, 11 năm 1963.
Lý giải cho điều này, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Như vậy có thể thấy, tới năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.
Lưu ý: Độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Đồng thời, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Nói tóm lại, những người sẽ nghỉ hưu trong 2 tháng 11, 12 cuối năm nay bao gồm:
- Lao động nữ sinh tháng 6, 7 năm 1968.
- Lao động nam sinh tháng 10, 11 năm 1963.
2. Bảng tra cứu lộ trình tuổi nghỉ hưu từ năm 2024
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm từ năm 2024 sẽ được xác định như sau:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
3. Từ 01/7/2025, ai được nghỉ hưu sớm?
Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, điều kiện chung để được hưởng lương hưu là khi:
- Nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ≥15 năm.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động quy định:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Tuy nhiên, vẫn những trường hợp được nghỉ hưu sớm 05 - 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.
(1) Trường hợp nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ mức hưởng lương hưu
Điều kiện nghỉ hưu sớm từ 01/7/2025 | ||
Độ tuổi thấp hơn quy định | Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024) | Nhóm người lao động còn lại |
Tối đa 05 tuổi | Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên | - Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:
|
Tối đa 10 tuổi | - Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:
| - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên - Có ≥ 15 năm làm khai thác than trong các hầm lò. |
Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện | - Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên - Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp | - Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên - Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp |
(2) Trường hợp nghỉ hưu sớm bị trừ mức hưởng lương hưu
Điều kiện nghỉ hưu sớm vì suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2025 | ||
Độ tuổi thấp hơn quy định | Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024) | Nhóm người lao động còn lại |
Tối đa 05 tuổi | Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên | - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%. |
Tối đa 10 tuổi | - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. | - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. |
Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện | - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên - Có ≥ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. | - Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên. - Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên - Có ≥ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. |
Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về "Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11 và 12 năm 2024 này?"