Ai sẽ nghỉ hưu trong 2 tháng 11, 12 năm 2024 này?

Bài viết dưới đây LuatVietnam sẽ cập nhật đến bạn đọc những ai sẽ nghỉ hưu trong 2 tháng 11, 12 năm 2024 này.

1. Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11 và 12 năm 2024 này?

Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11
Ai sẽ nghỉ hưu trong 2 tháng 11, 12 năm 2024 này? (Ảnh minh họa)

Theo Bộ luật Lao động 2019, năm 2024, trừ các trường hợp nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì những người được nghỉ hưu trong các tháng 11, 12 cuối năm 2024 bao gồm:

- Lao động nữ sinh tháng 5, 6, 7 năm 1968.

- Lao động nam sinh tháng 9, 10, 11 năm 1963.

Lý giải cho điều này, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định như sau:

1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy có thể thấy, tới năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường là 61 tuổi và tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện bình thường là 56 tuổi 4 tháng.

Lưu ý: Độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường. Đồng thời, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Nói tóm lại, những người sẽ nghỉ hưu trong 2 tháng 11, 12 cuối năm nay bao gồm:

- Lao động nữ sinh tháng 5, 6, 7 năm 1968.

- Lao động nam sinh tháng 9, 10, 11 năm 1963.

2. Bảng tra cứu lộ trình tuổi nghỉ hưu từ năm 2024

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường vào mỗi năm từ năm 2024 sẽ được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

3. Từ 01/7/2025, ai được nghỉ hưu sớm?

Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11
Từ 01/7/2025, ai được nghỉ hưu sớm 05 - 10 tuổi? (Ảnh minh họa)

Theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, điều kiện chung để được hưởng lương hưu là khi:

- Nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc ≥15 năm.

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.

Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động quy định:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Tuy nhiên, vẫn những trường hợp được nghỉ hưu sớm 05 - 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động.

(1) Trường hợp nghỉ hưu sớm nhưng không bị trừ mức hưởng lương hưu

Điều kiện nghỉ hưu sớm từ 01/7/2025
(Điều 64 Luật BHXH năm 2024)

Độ tuổi thấp hơn quy định

Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ, e Luật BHXH 2024)

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

  • Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
  • Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Tối đa 10 tuổi

- Có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi:

  • Làm nghề/công việc nặng nhọc, độc lại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
  • Làm việc tại vùng có đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Có ≥ 15 năm làm khai thác than trong các hầm lò.

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

- Đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên

- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

(2) Trường hợp nghỉ hưu sớm bị trừ mức hưởng lương hưu

Điều kiện nghỉ hưu sớm vì suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2025
(Điều 65 Luật BHXH năm 2024)

Độ tuổi thấp hơn quy định

Công an, quân đội, dân quân thường trực (Đối tượng tại điểm d, đ, e Luật BHXH 2024)

Nhóm người lao động còn lại

Tối đa 05 tuổi

Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%.

Tối đa 10 tuổi

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Nghỉ hưu tại thời điểm đủ điều kiện

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

- Có ≥ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

- bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

- Có ≥ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về "Ai sẽ nghỉ hưu trong tháng 11 và 12 năm 2024 này?"

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vấn đề này sẽ được AI Luật – Trợ lý ảo LuatVietnam.vn giải thích dưới đây. Bên cạnh đó là một số câu hỏi khác liên quan đến lao động nước ngoài mà AI Luật trả lời.

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vì sao có sự chênh lệch giữa độ tuổi lao động tối thiểu giữa lao động Việt Nam với lao động người nước ngoài?

Vấn đề này sẽ được AI Luật – Trợ lý ảo LuatVietnam.vn giải thích dưới đây. Bên cạnh đó là một số câu hỏi khác liên quan đến lao động nước ngoài mà AI Luật trả lời.