Thẻ an toàn lao động: Do ai cấp? Điều kiện cấp thế nào?

Thẻ an toàn lao động có bắt buộc phải có hay không? Do ai cấp và điều kiện cấp thẻ an toàn lao động là gì? Thẻ an toàn lao động có thời hạn không? Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây.

1. Khi nào bắt buộc phải có thẻ an toàn lao động?

Thẻ an toàn lao động
Thẻ an toàn lao động (Ảnh minh họa) 

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động 84/2015/QH13 có quy định người lao động làm công việc mà có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) đều phải được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn (hay còn gọi là thẻ an toàn lao động được cấp cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3).

Hiện nay, 12 công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được liệt kê tại Thông tư số 06/2020/TT-BLĐTBXH, có thể kể đến như là:

- Chế tạo, lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tháo dỡ, giám sát hoạt động máy móc, thiết bị trong Danh Mục máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.

- Trực tiếp thực hiện sản xuất, sử dụng, vận chuyển, bảo quản hóa chất nguy hiểm, độc hại

- Thử nghiệm, sử dụng, sản xuất, bảo quản, vận chuyển thuốc nổ và phương tiện nổ như kíp, dây cháy chậm,...

-  Vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, tháo dỡ, kiểm tra và giám sát hoạt động máy móc, thiết bị được sử dụng trong thi công xây dựng (như là máy ép cọc, máy đóng cọc, búa máy, khoan cọc nhồi, tàu hoặc máy hút bùn, máy bơm; trạm nghiền, sàng vật liệu xây dựng...

...

Xem thêm chi tiết tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH.

2. Thẻ an toàn lao động do ai cấp? 

Căn cứ khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

2. Cấp Thẻ an toàn

a) Người sử dụng lao động cấp Thẻ an toàn cho người được huấn luyện thuộc nhóm 3 sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Tổ chức huấn luyện cấp Thẻ an toàn cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động;

b) Thẻ an toàn theo Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, thẻ an toàn lao động do người sử dụng lao động cấp cho người lao động sau khi kiểm tra đạt yêu cầu. Đối với trường hợp người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì thẻ an toàn do tổ chức huấn luyện cấp.

3. Điều kiện cấp thẻ an toàn lao động

Điều kiện cấp thẻ an toàn lao động
Điều kiện cấp thẻ an toàn lao động (Ảnh minh họa)

Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp hoặc tổ chức huấn luyện cấp thẻ an toàn khi người lao động đã hoàn thành việc huấn luyện. Theo đó, các chủ thể này cần đảm bảo đáp ứng một số các điều kiện sau:

- Đối với người lao động 

  • Tham gia các nội dung huấn luyện tại Điều 18 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

  • Đảm bảo tham gia theo thời gian huấn luyện quy định tại Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

  • Đạt yêu cầu của khóa huấn luyện 

- Đối với doanh nghiệp:

Căn cứ khoản 4 Điều 26 Nghị định 44/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP, để được phép tổ chức huấn luyện và cấp thẻ an toàn lao động hạng C (huấn luyện nhóm 03 được xếp hạng C) doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có hoặc thuê, liên kết (bằng hợp đồng) ít nhất 01 phòng học diện tích nhỏ nhất từ 30 m2 trở lên;

  • Có hoặc thuê, liên kết (bằng hợp đồng) máy, thiết bị, xưởng, khu thực hành, hóa chất bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo chuyên ngành đăng ký huấn luyện và phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

  • Trong đó, khu huấn luyện thực hành phải bảo đảm diện tích nhỏ nhất là 300 m2;

  • Có ít nhất 4 người huấn luyện cơ hữu thực hiện huấn luyện về nội dung pháp luật và nội dung nghiệp vụ. Trong đó, gồm 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành và thực hành phù hợp với chuyên ngành, 01 người huấn luyện sơ cứu và cấp cứu tai nạn lao động;

  • Có tài liệu được xây dựng theo chương trình khung huấn luyện phù hợp với đối tượng huấn luyện.

4. Thẻ an toàn lao động có thời hạn không?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 44/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP có quy định về thời hạn cấp thẻ an toàn lao động là 02 năm.

Trước khi thẻ an toàn hết hạn, trong vòng 30 ngày người sử dụng lao động phải lập danh sách những lao động đã được và cấp kèm theo kết quả huấn luyện hoặc những giấy tờ chứng minh việc đã cập nhật kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động gửi đến tổ chức huấn luyện hoặc doanh nghiệp tự huấn luyện. 

Nếu kết quả huấn luyện này đạt yêu cầu thì được cấp Thẻ an toàn mới.

- Lưu ý về việc cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động:

  • Khi có thay đổi về các chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và được cập nhật kiến thức, kỹ năng (khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015);

  •  Ít nhất 02 năm một lần (từ ngày Thẻ an toàn có hiệu lực) người được huấn luyện phải tham dự các khóa huấn luyện để ôn tập lại kiến thức đã được huấn luyện, cũng như cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. 

  • Thời gian huấn luyện ít nhất phải bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu tiên. 

  • Đối với người làm công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức thông qua việc tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương, y tế bộ ngành để nâng cao nghiệp vụ cúng như phối hợp công tác (tại điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động)

5. Mẫu thẻ an toàn lao động mới nhất

Hiện nay, mẫu thẻ an toàn lao động mới nhất được quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 44/2016/NĐ-CP như sau:

mau-the-lao-dong
(Ảnh minh hoạ)

Trên đây là thông tin về Thẻ an toàn lao động. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.