Đã đăng ký tạm trú được cấp sổ tạm trú nhưng thay đổi nơi tạm trú thì có phải đăng ký lại không và nếu phải đăng ký lại thì trình tự, thủ tục thế nào?
Chuyển nơi tạm trú phải đăng ký lại?
Cũng theo Điều 29 Luật này, 02 trường hợp sau sẽ bị xoá tạm trú:
- Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
Về nguyên tắc quản lý cư trú, tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Như vậy, khi thay đổi nơi ở, công dân phải đi đăng ký tạm trú lại.
Thủ tục đăng ký tạm trú lại khi thay đổi nơi tạm trú
Khi chuyển nơi tạm trú thì phải đăng ký tạm trú lại, trình tự, thủ tục thực hiện như đăng ký tạm trú mới. Theo đó, công dân thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
Lưu ý: Từ 01/7/2021, trường hợp thuê, mượn, ở nhờ thì khi đăng ký tạm trú không cần người cho thuê, cho mượn, cho ở nhà đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình (trước 01/7/2021 yêu cầu được chủ nhà đồng ý);
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ trao cho người nộp;- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa được thay đổi nơi cư trú
Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA, có 03 trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú gồm:
- Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
- Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú;
- Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.
Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.