Pháp luật hiện hành không yêu cầu bắt buộc bên thuê và bên cho thuê phải công chứng hợp đồng thuê nhà. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người lựa chọn công chứng để tránh rủi ro khi xảy ra tranh chấp.
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Vì thế, khi thuê và cho thuê nhà, 02 bên phải công chứng tại phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà.
Hồ sơ công chứng hợp đồng thuê nhà
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, khi công chứng hợp đồng thuê nhà ở phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
Bên cho thuê nhà
Bên thuê nhà
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân).
- Hợp đồng thuê nhà đã soạn sẵn (nếu không thuê văn phòng công chứng soạn thảo).
- Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền ký hợp đồng cho thuê).
- Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.
Lưu ý:
- Ngoài những giấy tờ trên, 02 bên cần có Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
- Những giấy tờ yêu cầu bản sao cần mang bản chính để công chứng viên đối chiếu.
- 02 bên có thể tự soạn thảo hợp đồng thuê nhà sẵn, nếu không soạn thảo được thì có thể văn phòng công chứng soạn thảo (có thu phí).
Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà chuẩn nhất (Ảnh minh họa)
Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hai bên phải mang đầy đủ giấy tờ đến văn phòng công chứng có thẩm quyền.
Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng thì công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung theo quy định.
Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng.
Bước 2:Thực hiện công chứng
- Công chứng viên soạn thảo hợp đồng nếu các bên yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng hoặc kiểm tra dự thảo hợp đồng các bên đã soạn sẵn.
- Người yêu cầu công chứng đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.
- Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng, phải ký trước mặt công chứng viên.
- Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.
- Công chứng viên ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
Công chứng hợp đồng thuê nhà mất bao nhiêu tiền?
Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản như sau (chưa bao gồm phí soạn thảo hợp đồng thuê nhà):
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê)
Mức thu
(đồng/trường hợp)
1
Dưới 50 triệu đồng
40 nghìn
2
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
80 nghìn
3
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng
0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng
800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng
02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7
Từ trên 10 tỷ đồng
05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp)
Trên đây là hướng dẫn thủ tụccông chứng hợp đồng thuê nhà. Để được giải đáp thắc mắc về pháp luật, vui lòng liên hệ 1900.6192.
Từ 01/7/2024, người có tài khoản định danh mức 2 đều có Căn cước điện tử. Từ thời điểm này, người dân cũng có thể xem Căn cước điện tử trên VNeID chỉ vài bước đơn giản qua điện thoại.
Không ít trường hợp bị tước Giấy phép lái xe (GPLX) trên VNeID. Một trong những vấn đề liên quan được nhiều người quan tâm là khi bị tước GPLX trên VNeID có thể dùng bản cứng thay thế được không?
Nhiều người đi làm thẻ Căn cước thay cho Căn cước công dân (CCCD) khi có nhu cầu hoặc thẻ cũ hết hạn nhưng lại muốn giữ lại thẻ CCCD làm kỷ niệm. Vậy, không nộp lại Căn cước công dân khi làm thẻ Căn cước có bị phạt?
Từ 01/7/2024, người dân đã có thể làm thẻ Căn cước mới để thay thế cho các giấy tờ tùy thân cũ như Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD) cũ. Vậy làm sao để được cấp thẻ Căn cước khi không có nơi thường trú tạm trú?
Từ 01/8/2024, người mua xe có thể bấm bấm biển số trên ứng dụng định danh điện tử VNeID. Vậy có phải trường hợp nào cũng có thể bấm biển số trên ứng dụng này?
01/7/2024 là thời điểm công dân chính thức được cấp thẻ Căn cước. Nhiều người đã thực hiện thủ tục cấp thẻ, bao gồm cả trẻ em. Vậy thẻ Căn cước của trẻ em có thời hạn bao lâu?
Thông tin Chính phủ cho phép cá nhân bắn pháo hoa làm nhiều người “phấn khởi”. Tuy nhiên, trên thực tế, người dân không hề được đốt pháo "thoải mái" như mong đợi.
Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân chết phải được khai tử và việc khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định. Vậy những người đã chết từ lâu, việc khai tử được tiến hành thế nào?
Nhiều gia đình hiện nay có nhà ở mặt phố, khi có đám cưới cần sử dụng một phần vỉa hè để dựng rạp nhưng lại không nắm rõ quy định của pháp luật về vấn đề này.
Theo quy định, từ 11/01/2021, người dân sẽ được đốt pháo hoa trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi… Tuy nhiên, mua pháo hoa ở đâu, ai được kinh doanh pháo hoa thì không phải ai cũng nắm rõ.