Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?

Khi trúng đấu giá, các bên sẽ ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá. Và vấn đề được nhiều người quan tâm là liệu hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng hoặc chứng thực không?


Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là gì?

Để trả lời cho câu hỏi hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không trước hết cần phải hiểu bán đấu giá tài sản là gì? Hợp đồng bán đấu giá tài sản được quy định như thế nào?

Bán đấu giá tài sản là một trong những biện pháp dùng để xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nêu tại Điều 303 Bộ luật Dân sự.

Theo đó, tài sản có thể được bán theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo các trường hợp pháp luật yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 gồm: Tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân; Tài sản bảo đảm; Tài sản thi hành án; Tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản…

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản, sau một phiên đấu giá, người trúng đấu giá phải ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được phê duyệt kết quả đấu giá. Do đó, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong hai phương thức để xác định người trúng đấu giá có được mua tài sản đấu giá không.

Hợp đồng này được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng với tổ chức đấu giá nếu các bên thoả thuận.

Như vậy, có thể thấy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là một trong những giấy tờ, tài liệu chứng minh việc mua bán tài sản đấu giá giữa người trúng và người bán. Trong đó, nêu rõ các điều khoản về thông tin của người trúng, người bán đấu giá, giá tiền trúng đấu giá, tiền đặt cọc trước mỗi phiên đấu giá…

hop dong mua ban tai san dau gia co phai cong chung khong


Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không?

Trước đây, theo khoản 5 Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực) có nêu rõ việc có công chứng, chứng thực việc mua bán bất động sản đấu giá không như sau:

5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy.

Theo quy định này, khi mua bán tài sản đấu giá là nhà, đất thì các bên phải lập thành văn bản và hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được công chứng hoặc chứng thực.

Tuy nhiên, đến Bộ luật Dân sự năm 2015 đang có hiệu lực, về việc mua bán tài sản đấu giá tài sản không còn quy định riêng với bất động sản mà chỉ nêu nguyên tắc chung của mua bán tài sản đấu giá là khách quan, công khai, minh bạch.

Và tại Luật Đấu giá tài sản cũng không có quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán tài sản đấu giá.

Tuy nhiên, theo các pháp luật chuyên ngành, có thể kể đến Điều 122 Luật Nhà ở, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai quy định với các hợp đồng mua bán bằng nhà ở, quyền sử dụng đất thì đều phải công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp một trong hai bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.

Như vậy, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá là đất ở, nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp một trong các bên kinh doanh bất động sản. Còn các trường hợp còn lại, hợp đồng này có thể được công chứng nếu các bên thoả thuận và muốn thực hiện điều đó.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá có phải công chứng không? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận về giá là một hành vi xảy ra khi doanh nghiệp cố tình tăng giá, khai báo sai giá trị hoặc sử dụng các thủ thuật không minh bạch để trục lợi từ người tiêu dùng. Vậy gian lận về giá là gì? Doanh nghiệp có hành vi gian lận về giá bị phạt bao nhiêu tiền?