Giao đất, cho thuê đất có thể thực hiện thông qua đấu giá hoặc không thông qua hình thức đấu giá. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn thủ tục xin giao đất thuê đất không thông qua đấu giá.
1. Trường hợp nào xin giao đất, thuê đất không thông qua đấu giá?
Theo Điều 124 Luật Đất đai 2024, các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất gồm:
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Giao đất có thu tiền sử dụng mà được miễn tiền sử dụng đất
- Cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất
- Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có sử dụng vốn đầu tư công.
- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp:
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ…
- Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định.
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.
- Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường hoặc hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng.
- Cho thuê đất với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao theo quy định hoặc cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
- Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất.
- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
- Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
- Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất hoặc do được hỗ trợ tái định cư theo quy định.
- Giao đất, cho thuê đất cho người bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
- Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt.
- Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất hoặc quyết định khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
- Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất.
- Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không sử dụng vốn trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành/không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành lần 2.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản.
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xin giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá
2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ khoản 1 Điều 49 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Đơn xin giao đất theo Mẫu số 02a, đơn xin thuê đất theo Mẫu số 02b
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao)
- Bản sao văn bản phê duyệt dự án đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu; văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (nếu có)
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhà đầu tư đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao)
- Văn bản của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất về kết quả đấu giá quyền sử dụng đất không thành (bản sao)
- Văn bản về kết quả thực hiện việc nhận chuyển nhượng dự án bất động sản đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai (bản sao)
- Các văn bản theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai mà phải thu hồi đất (bản sao)
2.2 Trình tự, thủ tục
Căn cứ quy định tại Điều 49 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và Điều 228 Luật Đất đai 2024, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá được thực hiện như sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất, cho thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ cho Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Bước 2. Tiếp nhập hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:
- Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất còn thiếu các giấy tờ liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ.
- Với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận.
- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan quản lý đất lập hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất; tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận.
Bước 4. Hoàn thành nghĩa vụ tài chính
- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất.
Bước 5. Cập nhật hồ sơ
- Cơ quan quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
- Thực hiện ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về Thủ tục xin giao đất thuê đất không thông qua đấu giá 2024.