1. Giấy chứng tử là gì?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, trong 15 ngày kể từ ngày cá nhân đó chết thì vợ, chồng, con cái, cha ruột, mẹ ruột hoặc người thân của người chết phải thực hiện thủ tục đăng ký khai tử.
Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử và Giấy chứng tử có giá trị pháp lý đầy đủ.
Như vậy, giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch của cá nhân được cơ quan nhà nước cấp cho gia đình, thân nhân, người đại diện của một cá nhân để xác nhận rằng cá nhân đó đã chết.
Giấy chứng tử bao gồm các thông tin như: Họ, chữ đệm và tên của người chết, giới tính, ngày, tháng, năm sinh và ngày, tháng, năm chết, nơi chết, dân tộc, quốc tịch, số định danh, căn cước công dân,... số giấy chứng tử, ngày, tháng, năm cấp giấy chứng tử, họ, chữ đệm và tên của người đi khai tử, quan hệ với người chết.
2. Giấy chứng tử có từ năm nào?
Giấy chứng tử có từ thời cổ đại, nhưng dưới dạng văn bản chính thức và quy chuẩn như ngày nay thì nó được phổ biến từ thế kỷ 16 tại châu Âu. Những ghi chép về giấy chứng tử xuất hiện sớm nhất từ thời kỳ Trung cổ.
Tuy nhiên giấy chứng tử hiện đại như chúng ta biết ngày nay chỉ bắt đầu được sử dụng phổ biến và có quy định cụ thể rõ ràng từ thế kỷ XIX.
Tại Việt Nam, giấy chứng tử bắt đầu được sử dụng từ thời Pháp thuộc khi người Pháp du nhập hệ thống quản lý dân sự và hành chính của họ vào nước ta.
3. Thủ tục cấp giấy chứng tử 2024
Quy định về giấy chứng tử theo pháp luật Việt Nam hiện nay được nêu rõ trong Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành:
3.1. Thẩm quyền cấp giấy chứng tử
Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cuối cùng của người chết cư trú có thẩm quyền đăng ký khai tử.
Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của cá nhân đã chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện đăng ký khai tử.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Giấy chứng tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
Cá nhân chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế;
Cá nhân chết vì thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình;
Cá nhân bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
Cá nhân chết trên phương tiện giao thông, tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: văn bản xác nhận của công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
Cá nhân chết không thuộc các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân xã nơi người đó chết cấp Giấy báo tử.
3.2. Thời hạn đăng ký khai tử
Trong trong 15 ngày kể từ ngày cá nhân đó chết thì vợ, chồng, con cái, cha ruột, mẹ ruột hoặc người thân của người chết hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm phải thực hiện thủ tục đăng ký khai tử.
3.3. Thủ tục đăng ký khai tử
Bước 1: Người đăng ký khai tử nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền;
Bước 2: Cán bộ hộ tịch tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
Nếu hồ sơ hợp lệ, cán bộ hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cấp trích lục khai tử cho người yêu cầu.
Bước 3: Cấp giấy chứng tử
Giấy chứng tử được cấp ngay sau khi thực hiện thủ tục đăng ký khai tử.
3.5. Phí đăng ký khai tử
Theo quy định tại Điều 11 Luật Hộ tịch thì đăng ký khai tử đúng hạn sẽ được miễn lệ phí đăng ký hộ tịch. Vì vậy, việc đăng ký khai tử được miễn phí.
4. Mất giấy chứng tử có xin cấp lại được không?
Hiện nay, không có quy định về việc mất giấy chứng tử có thể được cấp lại. Tuy nhiên, nếu mất Giấy chứng tử bản gốc, người thân của người đã chết có thể xin cấp bản sao trích lục khai tử trong trường hợp cần thiết.
Bản sao trích lục Giấy chứng tử được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch chính là bản sao được cấp từ sổ gốc.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Vì vậy, bản trích lục Giấy chứng tử cũng có giá trị sử dụng thay cho bản chính.
Trên đây là nội dung Giấy chứng tử có từ năm nào?