Giấy chứng tử xin ở đâu? Thủ tục cấp thế nào?

Khi cá nhân chết thì sẽ được cấp giấy chứng tử theo trình tự được pháp luật quy định. Vậy giấy chứng tử xin ở đây và thủ tục cấp thế nào?

1. Giấy chứng tử xin ở đâu?

Giấy chứng tử xin ở đâu?
Giấy chứng tử xin ở đâu? (Ảnh minh hoạ)

Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi mà người chết cư trú cuối cùng sẽ thực hiện việc đăng ký khai tử cho người đó.

Nếu không thể xác định được nơi mà người chết cư trú cuối cùng thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc tại nơi mà phát hiện thi thể của người đó thực hiện việc đăng ký khai tử.

Như vậy, dựa theo quy định trên thì giấy chứng tử sẽ được UBND cấp xã mà người chết cư trú cuối cùng cấp, nếu không xác định được thì cơ quan cấp giấy chứng tử sẽ là UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc phát hiện ra thi thể.

2. Thủ tục cấp giấy chứng tử tại UBND cấp xã mới nhất

Theo quy định tại Điều 34 Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục cấp giấy chứng tử tại UBND cấp xã hiện nay được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Người đăng ký khai tử chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp hồ sơ đăng ký khai tử cho cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể thành phần hồ sơ đăng ký khai từ gồm có các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký khai tử (lưu ý, tờ khai phải có các thông tin như: cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai tử, họ tên của người được khai tử và người đi khai tử, nơi chết, nguyên nhân chết).

- Giấy báo tử/giấy tờ khác có thể thay thế cho giấy báo tử được cơ quan có thẩm quyền cấp tùy từng trường hợp. Cụ thể theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, giấy tờ này được cơ quan có thẩm quyền sau cấp:

  • Thủ trưởng của cơ sở y tế cấp giấy báo tử đối với người chết tại cơ sở y tế;

  • Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận về việc thi hành án tử hình thay cho giấy báo tử: Đối với người chết do việc thi hành án tử hình;

  • Tòa án ra Quyết định/Bản án có hiệu lực thay cho giấy báo tử: Đối với người bị Tòa tuyên bố là đã chết;

  • Cơ quan công an cấp văn bản xác nhận hoặc Cơ quan giám định pháp y cấp kết quả giám định thay cho giấy báo tử: Đối với người chết trên phương tiện giao thông hoặc chết do tai nạn, chết đột ngột, chết có nghi vấn hoặc bị giết.

  • UBND xã nơi người đó chết cấp giấy báo tử: Đối với người chết mà không thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Thủ tục cấp giấy chứng tử tại UBND cấp xã mới nhất
Thủ tục cấp giấy chứng tử tại UBND cấp xã mới nhất (Ảnh minh hoạ)

Bước 2: Công chức tư pháp - hộ tịch tại UBND cấp xã có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét giải quyết hồ sơ

Trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch tiến hành kiểm tra hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng tử.

Bước 3: Nếu thấy việc đăng ký khai tử là đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện ghi nội dung đăng ký khai tử vào Sổ hộ tịch, đồng thời cùng với người yêu cầu khai tử ký tên vào trong Sổ hộ tịch. Sau đó, báo cáo cho Chủ tịch UBND cấp xã để cấp bản trích lục cho người đi khai tử.

Bước 4: Công chức tư pháp - hộ tịch khoá các thông tin về hộ tịch của người chết trên Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.

Bước 5: Cấp giấy chứng tử cho người đi khai tử.

3. Chậm đăng ký khai tử có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch năm 2014, trong vòng 15 ngày tính từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc cha mẹ, con hoặc người thân tích khác của người chết phải đi đăng ký khai tử, trường hợp không có người thân tích thì đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân liên quan thực hiện trách nhiệm đi khai tử.

Đồng thời, theo điểm b khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định đăng ký khai tử như sau:

Phạt từ 10 - 20 triệu đồng nếu không thực hiện thủ tục để đăng ký khai tử cho người đã chết nhằm mục đích trục lợi.

Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được do việc thực hiện hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử nêu trên.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt nêu trên được áp dụng đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên có thể thấy rằng pháp luật quy định cụ thể về thời hạn phải thực hiện đăng ký khai tử. Trường hợp không thực hiện việc đăng ký khai tử nhằm mục đích trục lợi thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 - 20 triệu đồng.

Tuy nhiên, quy định này không nêu rõ trường hợp chậm đăng ký khai tử mà không vì mục đích trục lợi thì có bị xử phạt hay không. Do đó, có thể hiểu chỉ đối với trường hợp không chính đáng mới bị xử phạt.

Trên đây là những thông tin về Giấy chứng tử xin ở đâu? Thủ tục cấp thế nào?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Từ 01/7/2024, người dân đã có thể làm thẻ Căn cước mới để thay thế cho các giấy tờ tùy thân cũ như Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD) cũ. Vậy làm sao để được cấp thẻ Căn cước khi không có nơi thường trú tạm trú?

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?

Từ 01/7/2024, người dân đã có thể làm thẻ Căn cước mới để thay thế cho các giấy tờ tùy thân cũ như Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc Căn cước công dân (CCCD) cũ. Vậy làm sao để được cấp thẻ Căn cước khi không có nơi thường trú tạm trú?