Sẽ tăng mức phí đăng ký xe ô tô, xe máy như thế nào?
Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất tăng mức phí đăng ký xe ô tô, xe máy, sơ mi rơ moóc, rơ moóc đăng ký rời tăng so với Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau:
Tăng lệ phí
- Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời từ 100.000 đồng lên 150.000 đồng ở khu vực II và khu vực III.
- Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký xe máy trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống; trên 15 - 40 triệu đồng và trên 40 triệu đồng ở khu vực III: Tăng lên 150.000 đồng thay vì 50.000 đồng như quy định cũ.
- Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy: Tăng lên 50.000 đồng thay vì 30.000 đồng như quy định trước.
- Ô tô trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời áp dụng mức cố định là 500.000 đồng ở khu vực I thay vì từ 150.000 - 500.000 đồng như trước.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời, biển số tạm thời bằng kim loại: Tăng lên 150.000 đồng thay vì 50.000 đồng như quy định cũ.
Áp dụng cố định mức lệ phí tối đa khi cấp mới giấy chứng nhận đăng ký
- Ô tô trừ xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống: Áp dụng mức 500.000 đồng thay vì từ 150.000 - 500.000 đồng như quy định cũ.
- Xe ô tổ chở người từ 09 chỗ trở xuống gồm cả xe con pick-up: Áp dụng mức 20 triệu đồng thay vì từ 02 - 20 triệu đồng như quy định cũ.
- Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời: Áp dụng mức 200.000 đồng thay vì từ 100.000 - 200.000 đồng như quy định cũ.
- Xe máy:
- Trị giá từ 15 triệu trở xuống: Áp dụng mức 01 triệu đồng thay vì 500.000 - 01 triệu đồng như quy định cũ.
- Trị giá trên 15 - 40 triệu đồng: Áp dụng mức 02 triệu đồng thay vì 01 - 02 triệu đồng như quy định cũ.
- Trị giá trên 40 triệu đồng: Áp dụng mức 04 triệu đồng thay vì 02 - 04 triệu đồng như quy định cũ.
Theo đó, mức đề xuất tăng mức phí đăng ký xe ô tô, xe máy như sau:
Đơn vị: đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
I |
Cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|||
1 |
Ô tô, trừ (trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời) |
500.000 (150.000 - 500.000) |
150.000 |
150.000 |
2 |
Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) |
20 triệu (02 - 20 triệu) |
1 triệu |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời |
200.000 (100.000 - 200.000) |
150.000 (100.000) |
150.000 (100.000) |
4 |
Xe máy trị giá: |
|||
4.1 |
Từ < 15 triệu đồng |
1 triệu |
200.000 |
150.000 |
4.2 |
Từ 15-40 triệu đồng |
2 triệu |
400.000 |
150.000 |
4.3 |
xe có giá trị trên 40 triệu đồng |
4 triệu |
150.000 |
150.000 |
4.4 |
xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật |
50.000 |
50.000 |
50.000 |
II |
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số |
|||
1 |
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký kèm theo biển số ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao)
|
150.000 |
||
2 |
Cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số xe máy. |
50.000 |
||
3 |
Cấp đổi biển số |
100.000 |
||
III |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy) |
|||
1 |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy |
50.000 |
||
2 |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại |
150.000 |
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có mức thu lệ phí đăng ký xe mới
Theo điểm 5.1 Mục II Danh mục lệ phí ban hành kèm Luật Phí và lệ phí, lệ phí đăng ký, cấp biển xe thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính mà không phải của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay, tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang áp dụng mức lệ phí của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù cho TP. Hồ Chí Minh và Nghị quyết 115/2020/QH14 cho TP. Hà Nội.
Do đó, tại dự thảo này, Bộ Tài chính đã thống nhất áp dụng mức lệ phí cụ thể bằng mức của hai thành phố này đang áp dụng tại khu vực I.
Trên đây là đề xuất tăng mức phí đăng ký xe ô tô, xe máy của Bộ Tài chính. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.