Để lăn bánh trên đường, việc đăng ký ô tô là một trong những thủ tục bắt buộc. Để nắm rõ hơn về thủ tục này, LuatVietnam gửi đến bạn đọc các thông tin đáng chú ý về việc đăng ký xe ô tô ngay sau đây.
1. Đăng ký xe ô tô là gì?
Đăng ký xe ô tô là thủ tục bắt buộc đối với chủ xe trước khi đưa phương tiện lưu thông trên đường. Đây không chỉ là yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà còn cách để khẳng định quyền sở hữu của chủ phương tiện đối với chiếc ô tô đem đi đăng ký.
Sau khi hoàn tất thủ tục, chủ phương tiện sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô. Loại giấy này sẽ chứng nhận quyền sở hữu của cá nhân đối với phương tiện mà mình đem đi đăng ký.
Không những vậy, giấy đăng ký xe còn luôn phải mang theo xe mỗi khi đưa ô tô lưu thông trên đường. Nếu không có loại giấy này, người điều khiển phương tiện sẽ bị 02 -03 triệu đồng theo khoản 4 Điều 16 Nghị định về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ.
Ngoài việc phạt tiền, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ, ô tô có thể bị Cảnh sát giao thông tịch thu.
2. Đăng ký xe ô tô ở đâu?
Theo Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, được sửa bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA, tùy vào loại xe ô tô mà chủ phương tiện cần đến một trong các địa chỉ đăng ký xe sau: (1) Cục Cảnh sát giao thông, (2) Phòng Cảnh sát giao thông, (3) Công an cấp huyện.
Cụ thể:
Loại ô tô |
Cơ quan đăng ký xe |
- Ô tô của Bộ Công an, của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. - Ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức như Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,…. |
Cục Cảnh sát giao thông |
Ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và các trường hợp không được đăng ký ô tô tại Công an cấp huyện. |
Phòng Cảnh sát giao thông |
Ô tô của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình. |
Công an cấp huyện |

3. Đăng ký xe ô tô cần giấy tờ gì?
Trả lời cho câu hỏi “Đăng ký xe ô tô cần giấy tờ gì?” cần căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Theo đó, khi đến cơ quan đăng ký xe, chủ phương tiện cần mang theo các loại giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Hoá đơn, chứng từ tài chính hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế).
- Biên lai/giấy nộp tiền lệ phí trước bạ xe ô tô: Trước khi tiến hành thủ tục đăng ký xe ô tô tại cơ quan công an, chủ phương tiện phải tiến hành nộp lệ phí trước bạ cho Chi cục thuế quận, huyện nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở để được cấp biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ khác.
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe ô tô:
- Cá nhân: Xuất trình Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân.
- Tổ chức: Xuất trình Giấy ủy quyền và thẻ Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
4. Thủ tục đăng ký xe ô tô quy định thế nào?
Căn cứ Điều 10 và Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc đăng ký xe ô tô được thực hiện như sau:
Bước 1: Đem ô tô và hồ sơ đến cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Bấm nút cấp biển số và nhận giấy hẹn.
Giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe được cấp sau khi cán bộ Cảnh sát giao thông kiểm tra xe, hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ.
Bước 3: Nộp lệ phí cấp biển số xe và giấy đăng ký xe rồi nhận biển số xe ô tô.
Bước 4: Nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe.
Khi đến ngày ghi trong giấy hẹn thì tới cơ quan đăng ký xe nộp lại giấy hẹn và nhận giấy đăng ký xe ô tô.

5. Đăng ký xe ô tô mất bao lâu?
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc đăng ký xe ô tô chỉ mất tối đa 02 ngày làm việc để hoàn tất thủ tục bởi:
- Biển số được cấp ngay trong ngày đi làm thủ tục, cụ thể là sau khi bấm biển số thành công và nộp đủ lệ phí.
- Giấy đăng ký xe ô tô được cấp trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Đăng ký xe ô tô hết bao nhiêu tiền?
Phí đăng ký xe ô tô sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như giá trị chiếc xe, địa phương nơi đăng ký ô tô. Cụ thể, mỗi chiếc xe khi đem đi đăng ký sẽ phải đóng các khoản lệ phí sau:
(1) Lệ phí trước bạ.
Theo Điều 6 và điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Lệ phí trước bạ xe ô tô được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Loại xe |
Mức thu lệ phí trước bạ (%) |
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (tính cả xe con pick-up) |
10% |
Địa phương quy định mức thu cao hơn đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (tính cả xe con pick-up) |
≤ 15% |
Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở < 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở < 950 kg |
60% mức thu lệ phí trước bạ của ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống |
Ô tô điện chạy pin |
0% (từ 01/3/2022 - 28/2/2025) |
Các loại xe khác |
2% |
(2) Lệ phí đăng ký, cấp biển số xe ô tô.
Thực hiện theo Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp giấy đăng ký kèm theo biển số xe ô tô được quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Stt |
Loại xe |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
1 |
Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này |
150.000 - 500.000 |
150.000 |
150.000 |
2 |
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống |
2.000.000 - 20.000.000 |
1.000.000 |
200.000 |
3 |
Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời |
100.000 - 200.000 |
100.000 |
100.000 |
Trên đây là những thông tin quan trọng liên quan đến việc đăng ký xe ô tô. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.