Đã ký hợp đồng mua bán chung cư, có huỷ được không?

Sau khi đã thực hiện mua bán chung cư, các bên có được huỷ hợp đồng này không? Bài dưới dưới đây sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này.


Hậu quả khi huỷ hợp đồng mua bán chung cư đã ký

Việc huỷ bỏ hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 423 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó, các trường hợp huỷ hợp đồng mà không phải bồi thường gồm:

- Các bên thoả thuận điều kiện huỷ bỏ hợp đồng là một trong hai bên vi phạm hợp đồng và bên kia đã vi phạm hợp đồng.

- Bên kia không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình được nêu trong hợp đồng đến nỗi làm cho bên còn lại không đạt được mục đích của việc ký kết hợp đồng giữa các bên.

Do đó, sau khi đã ký hợp đồng mua bán chung cư nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng (không giao tiền theo đúng thoả thuận, không bàn giao chung cư đúng thời hạn...) thì bên còn lại có thể huỷ bỏ hợp đồng mà không phải bồi thường.

Ngoài ra, khi không muốn bán hoặc không muốn mua căn chung cư đã ký hợp đồng mua bán trước đó, ngoài việc một bên có thể huỷ hợp đồng mà không phải bồi thường như trên thì các bên có thể làm văn bản chấm dứt hợp đồng mua bán này.

Cụ thể, nếu các bên có thể thoả thuận với nhau hoặc căn nhà chung cư không còn tồn tại... (theo Điều 422 Bộ luật Dân sự) thì các bên có thể chấm dứt hợp đồng mua bán chung cư.

Theo Điều 427 Bộ luật Dân sự, nếu hợ đồng bị huỷ bỏ thì sẽ phát sinh hậu quả sau đây:

- Hợp đồng không còn hiệu lực.

- Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thoả thuận: Bên bán không phải giao chung cư, bên mua không phải giao tiền mua chung cư... tuy nhiên, các thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc giải quyết tranh chấp vẫn được thực hiện.

- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (nếu trước đó đã nhận bàn giao chung cư hoặc nhận tiền mua bán...).

- Nếu việc huỷ này gây ra thiệt hại cho bên kia, căn cứ vào lỗi của người huỷ hợp đồng, người này phải bồi thường thiệt hại...

Như vậy, khi không muốn mua bán chung cư, các bên có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng mua bán đã ký trước đó hoặc một trong các bên có thể yêu cầu huỷ hợp đồng nhưng phải bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm (nếu có).

thu tuc huy hop dong mua ban chung cu


Thủ tục công chứng văn bản huỷ hợp đồng mua bán chung cư

Do mua bán chung cư là một trong các trường hợp phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp nhà chung cư mua bán thuộc sở hữu Nhà nước hoặc là nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư (căn cứ Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014).

Xem thêm: Hợp đồng mua chung cư có cần công chứng không?

Bởi vậy, căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, nếu công chứng huỷ bỏ hợp đồng mua bán chung cư đã được công chứng thì thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư trước đó.

Theo đó, thủ tục huỷ bỏ hợp đồng mua bán chung cư thực hiện như sau:

Đến đâu huỷ bỏ?

Vẫn theo khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014, các bên mua bán phải đến Văn phòng/Phòng công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư trước đây để thực hiện công chứng văn bản huỷ bỏ.

Và người thực hiện công chứng văn bản huỷ bỏ hợp đồng mua bán chung cư là công chứng viên đã ký hợp đồng mua bán trước đó.

Chỉ có công chứng viên của tổ chức đang lưu trữ hồ sơ thực hiện công chứng huỷ bỏ hợp đồng mua bán chugn cư nếu nơi cũ đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể.

Hồ sơ cần chuẩn bị những gì?

Do thủ tục công chứng huỷ bỏ cũng được thực hiện như khi công chứng hợp đồng mua bán chung cư lúc đầu (thoe khoản 3 Điều 51 Luật Công chứng) nên các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

- Phiếu yêu cầu công chứng (người yêu cầu kê khai các nội dung theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng).

- Hợp đồng mua bán chung cư (tất cả các bản chính đã được tổ chức hành nghề công chứng trả lại cho các bên).

- Giấy tờ nhân thân của các bên: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu còn hạn, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn hoặc bản án, quyết định ly hôn kèm theo xác nhận độc thân (nếu đã ly hôn), xác nhận độc thân (nếu chưa từng kết hôn với ai)...

- Giấy tờ về chung cư: Sổ đỏ hoặc sổ hồng hoặc biên bản bàn giao nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở...

Công chứng huỷ bỏ hợp đồng mua bán chung cư mất thời gian không?

Thời gian giải quyết dao động từ không quá 02 ngày làm việc đến không quá 10 ngày làm việc.

Phí công chứng phải nộp là bao nhiêu?

Việc huỷ hợp đồng mua bán chung cư đã công chứng sẽ mất phí là 25.000 đồng/trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC và thù lao công chứng do từng tổ chức hành nghề công chứng quy định nhưng không quá mức trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trong đó, thù lao này bao gồm: Tiền phô tô, soạn thảo, dịch vụ đi lại nếu công chứng ở ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng...

Trên đây là giải đáp về thủ tục huỷ hợp đồng mua bán chung cư thực hiện thế nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để gặp chuyên gia giải đáp chi tiết, cụ thể nhất.

>> Muốn bán chung cư, người dân cần biết gì?

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lý do không bị giảm diện tích đất ở khi cấp đổi Sổ đỏ, tách thửa

Lý do không bị giảm diện tích đất ở khi cấp đổi Sổ đỏ, tách thửa

Lý do không bị giảm diện tích đất ở khi cấp đổi Sổ đỏ, tách thửa

Nhiều hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở lớn hơn đất hạn mức đất ở tại địa phương, từ đó dẫn tới việc cơ quan nhà nước tại một số địa phương yêu cầu giảm diện tích đất ở khi cấp đổi Sổ đỏ, tách thửa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính khác.

3 trường hợp sang tên Sổ đỏ cho con dễ xảy ra tranh chấp

3 trường hợp sang tên Sổ đỏ cho con dễ xảy ra tranh chấp

3 trường hợp sang tên Sổ đỏ cho con dễ xảy ra tranh chấp

Nhà đất là một trong những loại tài sản có giá trị lớn mà cha mẹ thường để lại cho con, có thể là tặng cho hoặc để thừa kế. Tuy nhiên, việc cho như thế nào rất quan trọng, trước hết phải tránh những trường hợp sang tên Sổ đỏ cho con dễ xảy ra tranh chấp dưới đây.