Ai được mua chung cư nhà ở xã hội? Điều kiện mua là gì?

Vì giá thành rẻ hơn nên nhiều người có nhu cầu mua chung cư nhà ở xã hội. Tuy nhiên, liệu có phải ai cũng được mua chung cư nhà ở xã hội không? Điều kiện mua là gì?


Chung cư nhà ở xã hội là gì?

Hiện nay, không có định nghĩa cụ thể về chung cư nhà ở xã hội mà chỉ có khái niệm về nhà ở xã hội. Theo đó, căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023 nêu rõ:

7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Trong đó, nhà ở xã hội có hai loại nhà là nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ. Về chung cư là nhà ở riêng lẻ, khoản 1 Điều 83Luật Nhà ở quy định:

1. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội là nhà chung cư, được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ;

Như vậy, có thể hiểu, chung cư nhà ở xã hội là dạng nhà ở được được đầu tư xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng tại xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được xây dựng nhà ở riêng lẻ

Điều kiện mua chung cư nhà ở xã hội
Điều kiện mua chung cư nhà ở xã hội là gì? (Ảnh minh họa)

Đối tượng, điều kiện mua chung cư nhà ở xã hội

Căn cứ Điều 76 và khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:

STT

Đối tượng

1

Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng

2

Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn

3

Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu

4

Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị

5

Công nhân, người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp

6

Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; công nhân công an, công chức, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu hoặc các công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước

7

Cán bộ, công chức, viên chức

8

Những người đã từng phải trả lại nhà ở công vụ do:

- Không còn đủ điều kiện thuê nhà ở xã hội

- Chuyển đi nơi khác

- Không thuộc trường hợp bị thu hồi do vi phạm quy định về quản lý, sử dụng nhà ở

9

Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập

10

Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở

11

Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp

Điều kiện được mua nhà ở xã hội

Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, điều kiện để được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội như sau:

(1) Điều kiện về nhà ở

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó.

- Chưa được mua/thuê/thuê mua nhà ở xã hội.

- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội

- Nếu đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi có dự án nhà ở xã hội thì nhà phải có diện tích bình quân đầu người là 15m2 sàn/người.

- Trường hợp là những người đang trong quân đội, công chức, viên chức… thì phải không đang ở nhà công vụ.

(2) Điều kiện về thu nhập

Đối với đối tượng theo thứ tự 4, 5, 7:

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng/tháng.

- Trường hợp đã kết hôn: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của cả 02 vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng.

(Thu nhập được tính theo Bảng tiền công, tiền lương do nơi làm việc xác nhận)

Đối với đối tượng (6) :

- Trường hợp còn độc thân: Thu nhập thực nhận (bao gồm cả lương và phụ cấp) không quá tổng thu nhập của sỹ quan hàm Đại tá

- Trường hợp đã kết hôn:

  • Nếu cả 02 vợ chồng đều thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập (bao gồm cả lương và phụ cấp) thực nhận hàng tháng không quá 02 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá.
  • Chỉ 01 người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập thực nhận hàng tháng của 2 vợ chồng không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sỹ quan cấp hàm Đại tá (bao gồm cả lương và phụ cấp).

- Trường hợp thuộc hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị thì phải chứng minh là thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.

- Trường hợp là người lao động không có hợp đồng lao động: UBND xã đứng ra xác nhận điều kiện thu nhập.

Trên đây là quy định về điều kiện mua chung cư nhà ở xã hội. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Làm thế nào để biết Sổ đỏ là thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới?

Làm thế nào để biết Sổ đỏ là thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới?

Làm thế nào để biết Sổ đỏ là thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới?

Hiện nay, mặc dù đã có quy định về mẫu Giấy chứng nhận mới với mã QR trên trang 01 nhưng cách tra cứu thông tin qua mã QR như thế nào, cách phân biệt Sổ đỏ thật hay giả thông qua mã QR trên Sổ đỏ mẫu mới vẫn là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?

Đây là câu hỏi mà rất nhiều người dân đặt ra khi các tỉnh, thành phố đang thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập lại đơn vị hành chính cấp huyện, xã. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay “Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính?” không trong bài viết dưới đây.