Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích: Mức phạt 2024

Một trong những nguyên tắc cần ghi nhớ khi sử dụng đất là sử dụng đúng mục đích đất. Tuy nhiên, việc sử dụng đất không đúng mục đích lại xảy ra khá thường xuyên, trong đó có đất trồng lúa. Vậy, sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị xử lý thế nào?

1. Thế nào là sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2024/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất trồng từ 01 vụ lúa trở lên hoặc là đất sử dụng để trồng lúa kết hợp với mục đích sử dụng khác được pháp luật cho phép nhưng vẫn trồng lúa là chính.

Hiện nay, đất trồng lúa bao gồm 02 loại:

- Đất chuyên trồng lúa: Là đất trồng được ≥ 02 vụ lúa nước trong năm.

- Đất trồng lúa còn lại: Gồm đất trồng 01 vụ lúa nước trong năm và đất trồng lúa nương.

Như vậy, đất trồng lúa phải là đất trồng được ≥ 01 vụ lúa/năm hoặc nếu có kết hợp với mục đích sử dụng đất khác thì phải được pháp luật cho phép.

Trường hợp người sử dụng đất trồng lúa để trồng cây lâu năm, trồng rừng hay nuôi trồng thủy sản, làm muối,… mà chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì được xác định là sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích.

Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích
Đất trồng lúa là đất có đủ các điều kiện phù hợp để phục vụ cho việc trồng lúa (Ảnh minh họa)

2. Sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích bị phạt thế nào?

Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 nêu rõ, người sử dụng đất bắt buộc phải có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hành vi sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật đất đai và sẽ bị xử lý theo quy định.

Hiện nay, mức phạt đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

Diện tích đất chuyển mục đích trái phép

Mức phạt

(triệu đồng)

Chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp

Dưới 0,5 héc ta

02 - 03

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

03 - 05

Từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta

05 - 10

Từ 03 héc ta trở lên

10 - 30

Chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã

Dưới 0,01 héc ta

20 - 30

Từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta

30 - 50

Từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta

50 - 100

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

100 - 150

Từ 0,1 héc ta trở lên

150 - 200

Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)

Dưới 0,05 héc ta

03 - 05

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta

05 - 10

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta

10 - 20

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta

20 - 50

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta

50 - 100

Từ 02 héc ta trở lên

100 - 150

Lưu ý:

- Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn: Mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt tương ứng với quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

- Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, nếu là tổ chức vi phạm thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân có cùng hành vi.

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm còn phải buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả sau:

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất;

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

3. Có bị thu hồi đất nếu sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích?

Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

- Hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng/không đúng thẩm quyền.

- Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho từ người được Nhà nước giao/cho thuê đất mà người được giao, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định.

- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn, chiếm đất.

- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

- Đất trồng cây hàng năm/để nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong 24 liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt.

- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận/nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất hoặc 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư.

- Không đưa đất vào sử dụng/chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng/tiền thuê đất với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích có thể bị thu hồi khi:

- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Trên đây là giải đáp về mức phạt sử dụng đất trồng lúa không đúng mục đích. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.