Chủ mới bị phạt nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích?
“Chủ cũ” sử dụng đất sai mục đích nhưng không bị xử phạt, sau đó tiến hành chuyển nhượng, tặng cho người khác và trong nhiều trường hợp cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan hành chính không xác định được thời điểm xảy ra hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Để biết chủ mới có bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích của người sử dụng đất trước đó hay không hãy xem quy định dưới đây.
Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính như sau:
“a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
…
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;”.
Đồng thời tại Điều 5 Luật này cũng quy định rõ về đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
…
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;”.
Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính với các nội dung như: Hành vi vi phạm, người thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích,…
Nói cách khác, nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích thì chủ mới không bị xử phạt, bởi nguyên tắc trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng đối với người vi phạm và người có thẩm quyền có trách nhiệm chứng minh vi phạm đó.
Trường hợp không thực hiện hành vi vi phạm nhưng vẫn có quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích.
Ngoài ra, ngay cả khi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chứng minh được vi phạm hành chính nhưng “chủ cũ” cũng không bị phạt nếu hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, chủ mới không bị xử phạt vi phạm hành chính mà thay vào đó người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải xử phạt chủ cũ sử dụng đất sai mục đích nếu chứng minh được người đó vi phạm.
Mức phạt khi sử dụng đất sai mục đích
Điều 8, 9, 10, 11, 12 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định rõ hình thức và mức xử lý đối với hành vi sử dụng đất không đúng mục đích gồm:
- Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép - Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
- Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Dưới đây là hình thức và mức phạt đối với hành vi tự ý chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) vào mục đích khác:
TT | Diện tích | Mức phạt tiền | |
Khu vực nông thôn | Khu vực đô thị | ||
1 | Chuyển đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) (khoản 1 Điều 10 Nghị định 123/2024/NĐ-CP) | ||
Dưới 0,05 héc ta | Từ 03 - 05 triệu đồng | ||
Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Từ 05 - 10 triệu đồng | ||
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; | Từ 10 - 20 triệu đồng | ||
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | Từ 20 - 50 triệu đồng | ||
Từ 01 đến dưới 02 héc ta | Từ 50 - 100 triệu đồng | ||
Từ 02 héc ta trở lên | Từ 100 - 150 triệu đồng | ||
2 | Hành vi chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) | ||
Dưới 0,05 héc ta | Từ 03 - 05 triệu đồng | Phạt bằng 02 lần mức phạt đối với từng hành vi tương ứng tại khu vực nông thôn | |
Từ 0,05 đến dưới 0,1 héc ta | Từ 05 - 10 triệu đồng | ||
Từ 0,1 đến dưới 0,5 héc ta | Từ 10 - 20 triệu đồng | ||
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta | 20 - 50 triệu đồng | ||
Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta | 50 - 100 triệu | ||
Từ 02 héc ta trở lên | 100 - 150 triệu đồng | ||
3 | Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. |
Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Chủ mới bị phạt nếu chủ cũ sử dụng đất sai mục đích?
Trường hợp có cần giải đáp thêm hoặc cần giải đáp các vấn đề khác hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 .