4 lưu ý về Sổ đỏ nhà đất của vợ chồng

Nhà đất là một trong những tài sản chung phổ biến và có giá trị nhất. Hiện nay, có rất nhiều thắc mắc liên quan đến Sổ đỏ nhà đất của vợ chồng, để hiểu rõ hơn về vấn đề này hãy xem những quy định dưới đây.

1. Sổ đỏ ghi tên 1 người nhưng có thể là tài sản chung

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nhà đất là tài sản chung của vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Nhà đất là tài sản riêng của vợ chồng nhưng được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Nhà ở được mua bằng tiền của vợ chồng (hay nói cách khác, tiền mua nhà là tài sản chung).

- Nhà ở được tặng cho chung, thừa kế chung.

- Nhà ở là tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Nhà ở có được bằng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng,…

Lưu ý: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh nhà, đất mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, chỉ cần nhà đất thuộc một trong những trường hợp trên sẽ là tài sản chung của vợ chồng dù Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên một người.

2. Nhà đất là tài sản chung phải ghi cả tên vợ và chồng?

Theo khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024, một trong những nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận là:

"Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng."

Theo nguyên tắc trên, nếu vợ chồng không thỏa thuận chỉ ghi tên một người thì Giấy chứng nhận phải ghi đầy đủ cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

sổ đỏ nhà đất của vợ chồng


3. Cách ghi tên vợ chồng trên Sổ đỏ

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định :

“1. Đối với cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

2. Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.

Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

Theo đó, trường hợp nhà đất là tài sản chung thì tên vợ và chồng được thể hiện tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:

- Đối với cá nhân trong nước: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.

Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

4. Được quyền bổ sung tên vợ hoặc chồng vào Sổ đỏ

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng;

* Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận

- Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Văn bản thỏa thuận về việc thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận của vợ và chồng.

- Trình tự thực hiện

Bước 1. Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người dân nộp tại một trong những cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi cấp đổi Giấy chứng nhận sau:

- Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

- Văn phòng đăng ký đất đai;

- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì nộp bản sao hoặc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh về tình trạng hôn nhân.

Bước 2.Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trao kết quả

Thời hạn thực hiện: Theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời hạn cấp đổi không quá 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
Lưu ý: Thời gian trên không tính các ngày nghỉ lễ, tết.

Trên đây là 04 lưu ý về Sổ đỏ nhà đất của vợ chồng. Mọi vấn đề còn vướng mắc, quý khách vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục