Nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ?

Khi nắm rõ quy định về thời gian nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ giúp người dân chủ động về thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời gian đợi lấy sổ hoặc khiếu nại, kiến nghị nếu chậm cấp.


1. Nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ?

Thời gian nhà ở được cấp Sổ đỏ (đăng ký bổ sung nhà ở vào trang 2 Giấy chứng nhận) sau khi xây dựng phụ thuộc vào nhu cầu, thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, cụ thể:

* Không bắt buộc đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ

Quyền sở hữu nhà ở được đăng ký theo nhu cầu của chủ sở hữu nhà ở thay vì bắt buộc đăng ký như quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:

“1. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.”.

Như vậy, nhà xây xong bao lâu mới được cấp Sổ đỏ phụ thuộc một phần vào yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ của chủ sở hữu. Nếu nhà xây xong mà có đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhưng không có yêu cầu sẽ không được cấp sổ.

* Thời gian giải quyết hồ sơ bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục đăng ký bổ sung nhà ở vào Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Như vậy, sau khoảng thời gian 15 làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho nhà ở, trừ các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

nha xay xong bao lau thi moi duoc cap so do

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ cho nhà ở

2.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

* Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

- Một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Sơ đồ về nhà ở, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở đã có sơ đồ nhà ở phù hợp với hiện trạng.

- Giấy chứng nhận đã cấp.

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).

2.2. Trình tự, thủ tục cấp Sổ đỏ cho nhà ở

Bước 1. Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì:

- Trường hợp địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện để chuyển cho Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

- Nếu địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao giấy hẹn cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

Bước 4. Trả kết quả

3. Thông tin nhà ở được ghi như thế nào trong Sổ đỏ?

Thông tin về nhà ở riêng lẻ khi đăng ký quyền sở hữu được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận và được thể hiện như sau:

- Loại nhà ở: Ghi loại nhà ở cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Ví dụ: “Nhà ở riêng lẻ”;

- Diện tích xây dựng: Ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của nhà ở tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao của nhà, bằng số Ả Rập, theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Ví dụ: 70,5m2.

- Diện tích sàn: Ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với nhà ở một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của nhà đó. Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng.

- Hình thức sở hữu: ghi "Sở hữu riêng" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của một chủ; ghi "Sở hữu chung" đối với trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của nhiều chủ; trường hợp nhà ở có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo.

- Cấp (hạng) nhà ở: Ví dụ: Cấp IV.

- Thời hạn được sở hữu:

+ Nếu mua nhà ở có thời hạn thì ghi ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

+ Nếu được sở hữu nhà ở trên đất thuê, mượn của người sử dụng đất khác thì ghi ngày tháng năm kết thúc thời hạn thuê, mượn.

+ Các trường hợp còn lại không xác định thời hạn và ghi bằng dấu "-/-".

Trên đây là bài viết trả lời cho vướng mắc: Nhà xây xong bao lâu thì mới được cấp Sổ đỏ? Theo đó, nếu xây xong mà chủ sở hữu có yêu cầu, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp theo quy định thì sau khoảng 15 ngày làm việc sẽ được cấp sổ, trừ các xã vùng sâu, vùng xa,…

Trường hợp có vướng mắc hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Pháp lý - yếu tố mà các nhà đầu tư bất động sản cần đặc biệt quan tâm

Pháp lý - yếu tố mà các nhà đầu tư bất động sản cần đặc biệt quan tâm

Pháp lý - yếu tố mà các nhà đầu tư bất động sản cần đặc biệt quan tâm

Đối với bất kỳ một dự án bất động sản nào, ngoài các yếu tố tiềm năng thì pháp lý là một trong những vấn đề quan trọng top đầu đối với các nhà đầu tư. Nếu bất cẩn hoặc nắm không rõ luật thì khả năng gặp phải rủi ro trong khi đầu tư là rất lớn. Vậy nên không khó hiểu khi hầu hết các nhà đầu tư đều đặc biệt quan tâm tới điều này.

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Cách chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Khi nắm rõ cách chia thừa kế nói chung và chia thừa kế nhà đất là tài sản chung của vợ chồng nói riêng sẽ giúp người thừa kế thực hiện đúng, tránh xảy ra những tranh chấp không đáng có, điều này rất quan trọng vì người thừa kế chủ yếu là người trong gia đình, họ hàng.