Sử dụng đất lâu dài, ổn định là điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ). Điều này khiến nhiều người thắc mắc vậy có đúng chỉ cần sử dụng đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp Sổ đỏ? Bài viết sau của LuatVietnam sẽ giải đáp rõ hơn vướng mắc này.
1. Có đúng đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp Sổ đỏ?
Không thể khẳng định rằng đất ở 20 năm không có tranh chấp thì đương nhiên được cấp Sổ đỏ. Bởi theo quy định Luật Đất đai hiện hành thì điều kiện sử dụng đất lâu dài và không có tranh chấp chưa đủ để được cấp Sổ đỏ. Mà trong mỗi trường hợp cụ thể còn phải xem xét xem đất đó có được sử dụng ổn định hay không? Có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không?....
Cụ thể:
* Với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, điều kiện cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Theo Điều 137 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp giấy tờ đứng tên người sử dụng đất | Trường hợp giấy tờ đứng tên người khác |
- Có một trong các giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 về quyền sử dụng đất sau đây:
| - Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và có chữ ký của các bên; - Đến trước 01/8/2024 chưa thực sang tên quyền sử dụng đất - Đất không có tranh chấp. |
- Trường hợp được cấp Sổ đỏ và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Khoản 6 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được cấp Sổ đỏ và phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Ngoài ra, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/8/2024 mà chưa được cấp Sổ đỏ thì được cấp Sổ đỏ và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính (khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024).

* Với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn hoàn toàn có cơ hội được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024.
Trường hợp được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất | Trường hợp được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất |
|
|
Tóm lại:
Từ những căn cứ nêu trên có thể thấy điều kiện để được cấp Sổ đỏ theo quy định pháp luật không căn cứ vào thời gian sử dụng đất ở là bao lâu mà trong mỗi trường hợp khác nhau, pháp luật yêu cầu điều kiện cấp Sổ đỏ có sự khác nhau (yêu cầu sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp,…)
Do đó, không thể khẳng định mọi trường hợp sử dụng đất ở trên 20 năm không có tranh chấp đều đủ kiều kiện được cấp Sổ đỏ.
2. Trường hợp được cấp Sổ đỏ, thủ tục thực hiện thế nào?
Trường hợp người sử dụng đất ở 20 năm không có tranh chấp và đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định pháp luật, hồ sơ, thủ tục xin cấp Sổ đỏ thực hiện như sau:
2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
2.2 Các bước xin cấp Sổ đỏ
Theo Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Quyết định 2124/QĐ-BTNMT, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 31 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên đến bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại cấp tỉnh, huyện, xã.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã.
Bước 3: UBND cấp xã thực hiện
Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở và công trình xây dựng; tình trạng về tranh chấp.
Ngoài ra, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, UBND cấp xã xác nhận các nội dung sau:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận đất sử dụng ổn định.
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất và việc sử dụng đất ổn định.
- Trường hợp đề nghị công nhận cho mục đích phi nông nghiệp thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp lấn chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình, chiếm lòng, lề đường,... thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch.
- Trường hợp lấn chiếm đất nông, lâm trường đã được nhà nước giao thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,...
Khi xác nhận sự phù hợp quy hoạch thì UBND cấp xã xác nhận căn cứ theo quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm được xác nhận.
Đồng thời, nếu người sử dụng đất có nhu cầu cấp Sổ đỏ thì thực hiện niêm yết công khai các nội dung xác nhận ở trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15 ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã công khai (nếu có).
Ngược lại, nếu không có nhu cầu cấp sổ đỏ thì chỉ thực hiện xác nhận các thông tin ở trên.
Bước 4: Kiểm tra, đo đạc, xác minh trích đo địa chính
Cơ quan chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc:
- Trích lục bản đồ địa chính (đối với nơi mà đã có bản đồ địa chính).
- Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (VPĐKĐĐ) kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo.
Nếu trong hồ sơ đăng ký chưa có mảnh trích đo thì đề nghị cho Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.
Chi nhánh VPĐKĐĐ tiến hành kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo hoặc thực hiện trích đo bản đồ trong vòng 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan quản lý đất đai cấp huyện (chi phí do người sử dụng đất trả).
- Nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng mà không có giấy tờ quy định thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng cấp huyện về việc đủ điều kiện tồn tại nhà ở và công trình xây dựng đó.
Trong vòng không quá 03 ngày làm việc cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan quản lý đất đai.
- Kiểm tra về điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất muốn cấp Giấy chứng nhận.
- Chuyển Thông báo xác nhận về kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính theo Mẫu số 12/ĐK được ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất.
Đồng thời chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập và cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 5: Người có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính
Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:
- Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
- Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
Bước 6: Trả kết quả
Theo khoản 1 và khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc và cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ.
- Đối với các xã ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thì tăng thêm 10 ngày làm việc.
- Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế...
Xem chi tiết: Thủ tục làm Sổ đỏ: Cần giấy tờ gì? Chi phí bao nhiêu?
Trên đây là giải đáp về Có đúng đất ở 20 năm không có tranh chấp được cấp Sổ đỏ? Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cu thể.