Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không?

Đất nông nghiệp là loại đất có thời hạn sử dụng tuy nhiên tình trạng đất hết hạn nhưng vẫn đem đi để mua bán, chuyển nhượng không phải là chuyện hiếm gặp. Vậy, đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không?

* Mua bán đất là cách gọi phổ biến của chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng bao lâu?

Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp là loại đất sử dụng có thời hạn, theo đó thời hạn sử dụng đất này trong các trường hợp giao đất, cho thuê đất là khác nhau. Cụ thể:

STT

Trường hợp sử dụng đát

Thời hạn sử dụng đất

1

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;

- Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

50 năm

2

Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp

≤ 50 năm

3

Thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn

Trong đó:

- Trường hợp thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không
Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không? (Ảnh minh họa)

2. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản hoặc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa được cấp Sổ đỏ nhưng đủ điều kiện cấp.

- Đất nông nghiệp không có tranh chấp.

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

- Đất đang trong thời hạn sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất nông nghiệp không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Như vậy, trường hợp thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì không được phép chuyển nhượng đất nông nghiệp, trong đó bao gồm cả trường hợp đất hết thời hạn sử dụng. Nói cách khác, đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng thì không được phép bán.

3. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng phải làm gì?

Cũng theo quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024, trường hợp hết thời hạn được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi hết thời hạn sử dụng đất được tiếp tụ sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất.

Tuy nhiên, trong trường hợp có nhu cầu mua bán đất, người sử dụng đất nên làm thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận để đảm bảo đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng và tránh những tranh chấp, rủi ro về sau.

Điều 65 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất gồm văn bản đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) tại một trong các địa chỉ sau đây:

  • Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh.
  • Văn phòng đăng ký đất đai;
  • Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Trong đó, nếu nộp hồ sơ ở UBND cấp xã thì cơ quan này phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Cơ quan Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những công việc sau:

  • Kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào Sổ đỏ hoặc cấp mới Sổ đỏ (nếu có nhu cầu).
  • Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trao Sổ đỏ cho người sử dụng đất/chuyển cho UBND cấp xã để trả cho người sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp về đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không. Mọi vấn đề vướng mắc về đất đai vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

5 điều người dân sử dụng đất chưa có Sổ đỏ cần biết để tránh bị thiệt thòi

Việc sử dụng đất chưa có Sổ đỏ mang lại nhiều thiệt thòi về quyền lợi cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân vẫn cần lưu ý 5 điều sau đây khi sử dụng đất chưa có Sổ được LuatVietnam cập nhật ngay trong bài viết dưới đây.