Việc người dân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức xảy ra khá thường xuyên, điều này có thể dẫn đến nhiều hậu quả về sau, gây ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất. Do vậy, người đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức cần chú ý 04 quy định này.
1. Hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay hạn mức đất nông nghiệp được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 31/2024/QH15, cụ thể:
STT | Loại đất | Hạn mức |
1 | Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: - Đất trồng cây hàng năm - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối | Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. |
Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. | ||
2 | Đất trồng cây lâu năm cho cá nhân | Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng |
Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi | ||
3 | Đất rừng phòng hộ | Không quá 30 héc ta |
4 | Giao đất rừng sản xuất | Không quá 30 héc ta |
Hạn mức đất nông nghiệp được giao trong trường hợp được giao thêm đất:
STT | Loại đất | Hạn mức |
1 | Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm | Không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng |
Không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi | ||
2 | Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất. | Không quá 25 héc ta |
Trong đó, nếu hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất (gồm đất trồng cây hằng nă, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.
2. Đất nông nghiệp vượt hạn mức là gì?
Hiện nay pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan không có quy định giải thích thế nào là đất nông nghiệp vượt hạn mức. Tuy nhiên, có thể hiểu, đất nông nghiệp vượt hạn mức là phần diện tích đất vượt ngoài diện tích tối đa của mỗi loại đất.
Trong đó, hạn mức đất nông nghiệp là diện tích tối đa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi hoặc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.
Khi sử dụng phần diện tích đất vượt ngoài hạn mức, người sử dụng đất đai sẽ bị hạn chế quyền sử dụng đất, đồng thời có thể bị xử phạt vi phạm.
3. Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?
Đây là một trong những vấn đề được người sử dụng đất quan tâm, nhất là với những người đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức.
Theo điểm b khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định, bồi thường, hỗ trợ phần diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng vượt hạn mức trước 01/7/2014 được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Cụ thể, khoản 5 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 như sau:
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng thì được bồi thường theo diện tích thực tế thu hồi nếu đáp ứng các yêu cầu:
- Có Giấy chứng nhận
- Có quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp GIấy chứng nhận
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai
- Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất không thuộc các trường hợp trên thì căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của bên chuyển quyền để xem xét bồi thường, hỗ trợ.
Riêng trường hợp đang sử dụng đất nông nghiệp được giao trước 01/7/2014 nhưng vượt hạn mức tại thời điểm giao thì phải chuyển sang thuê đất với phần diện tích vượt hạn mức.
4. Xử lý đất nông nghiệp vượt hạn mức thế nào?
Trường hợp cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức mà không thành lập tổ chức kinh tế thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2024/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng.
Đồng thời, cá nhân vi phạm còn bị buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa.
Trên đây là giải đáp về đất nông nghiệp vượt hạn mức. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.