Người đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức cần chú ý 4 quy định này

Việc người dân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức xảy ra khá thường xuyên, điều này có thể dẫn đến nhiều hậu quả về sau, gây ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất. Do vậy, người đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức cần chú ý 04 quy định này.

1. Hạn mức giao đất nông nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Hiện nay hạn mức đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

STT

Loại đất

Hạn mức

1

- Đất trồng cây hàng năm

- Đất nuôi trồng thủy sản

- Đất làm muối

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2

Đất trồng cây lâu năm

Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng

Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi

3

Đất rừng phòng hộ

Không quá 30 héc ta

4

Giao đất rừng sản xuất

Không quá 30 héc ta

Hạn mức đất nông nghiệp được giao trong trường hợp được giao thêm đất:

STT

Loại đất

Hạn mức

1

Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm

Không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng

Không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi

2

Hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất.

Không quá 25 héc ta

Hạn mức đất nông nghiệp được giao trong trường hợp khác:

Loại đất

Hạn mức giao đất

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

Tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta

Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

- Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Để trồng cây lâu năm

- Không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.

- Không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Để trồng rừng phòng hộ

Không quá 30 héc ta

Để trồng rừng sản xuất

Không quá 30 héc ta

2. Đất nông nghiệp vượt hạn mức là gì?

Hạn mức đất nông nghiệp là diện tích tối đa mà Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho người sử dụng đất được hưởng các quyền lợi hoặc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định. Hiện nay pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan không có quy định giải thích thế nào là đất nông nghiệp vượt hạn mức.

Đất nông nghiệp vượt hạn mức
Đất nông nghiệp vượt hạn mức là phần diện tích đất vượt ngoài diện tích tối đa (Ảnh minh họa)

Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định nêu trên, có thể hiểu đất nông nghiệp vượt hạn mức là phần diện tích đất vượt ngoài diện tích tối đa của mỗi loại đất.

Khi sử dụng phần diện tích đất vượt ngoài hạn mức, người sử dụng đất đai sẽ bị hạn chế quyền sử dụng đất, đồng thời có thể bị xử phạt vi phạm.

3. Đất nông nghiệp vượt hạn mức có được bồi thường không?

Đây là một trong những vấn đề được người sử dụng đất quan tâm, nhất là với những người đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức.

Theo điểm b khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định đối với diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng vượt hạn mức sử dụng trước ngày 01/7/2014 thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Cụ thể, Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận: Chỉ được bồi thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp.

Đối với phần diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ.

4. Xử lý đất nông nghiệp vượt hạn mức thế nào?

Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

1. Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

Như vậy, nếu nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt đến 50 triệu đồng nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta. Đồng thời, người vi phạm còn buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm mà có.

Trên đây là giải đáp về đất nông nghiệp vượt hạn mức. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tăng hạn điền: Tin vui cho người sử dụng đất nông nghiệp

Tăng hạn điền: Tin vui cho người sử dụng đất nông nghiệp

Tăng hạn điền: Tin vui cho người sử dụng đất nông nghiệp

Quản lý, sử dụng các loại đất là một trong những vấn đề được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm tại Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi. Trong đó, dự thảo quy định tăng hạn điền nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là tín hiệu đáng mừng đối với người dân.