7 điều cần biết khi cấp, sang tên Sổ đỏ cho đất mua trước 2008

Việc người dân mua đất nhưng đất đó chưa được cấp Sổ đỏ hoặc chưa sang tên khá phổ biến. Tùy thuộc vào từng thời điểm mua bán khác nhau mà có cách xử lý khác nhau. Dưới đây là những điều người dân cần biết về đất mua trước 2008.

* Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

I. Khi đất chưa được cấp Sổ đỏ

Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Theo đó, nếu người dân đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước năm 2008 cần phải biết một số nội dung sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

7 điều cần biết khi cấp, sang tên Sổ đỏ cho đất mua trước 20087 điều cần biết khi cấp, sang tên Sổ đỏ cho đất mua trước 2008 (Ảnh minh họa)

1. Mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp Sổ đỏ

Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (hợp đồng bằng giấy viết tay có chữ ký của các bên vẫn được công nhận).

2. Người mua được đứng tên Sổ đỏ nếu đủ điều kiện cấp

Quy định trên cũng nêu rõ:

[...] người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

Trong quy định này cần chú ý 02 vấn đề:

Vấn đề 1: Người đang sử dụng đất được quyền thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên mình thay vì phải tìm “chủ đầu tiên” để họ đứng tên.

Vấn đề 2: Chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đủ điều kiện.

Xem thêm: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận mới nhất

3. Việc chuyển nhượng được công nhận dù đất không có giấy tờ

Việc chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP) chỉ được công nhận nếu xảy ra trước ngày 01/01/2008.

Trường hợp chuyển nhượng trong giai đoạn từ 2008 đến trước ngày 01/7/2014 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

4. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Thực hiện như thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định của pháp luật đất đai.

Xem chi tiết tại: Làm Sổ đỏ: Hồ sơ, thủ tục và phí thực hiện

II. Khi đất đã được cấp Sổ đỏ

1. Nếu đã được cấp Sổ đỏ thì không phải sang tên

Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì:

Không phải thực hiện thủ tục sang tên mà chỉ cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đứng tên người đang sử dụng đất là được.

Đất mua trước 2008 đã được cấp Sổ đỏ thì không phải sang tên
Đất mua trước 2008 đã được cấp Sổ đỏ thì không phải sang tên (Ảnh minh họa)

2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận khi không sang tên

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/7/2014 (gồm cả trường hợp trước 2008) được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Nhận chuyển nhượng mà có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền.

Người đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

- Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực.

Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng nhưng không lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (không có hợp đồng công chứng, chứng thực nhưng đang cầm giữ Giấy chứng nhận của bên bán).

Người đang sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

- Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất

- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị trả).

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.

Nếu có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Trên đây là những điều người dân cần biết về đất mua trước 2008, trong đó gồm 04 điều cần lưu ý đối với đất chưa được cấp Sổ đỏ và 03 nội dung đối với đất đã được cấp Sổ đỏ.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Sang tên Sổ đỏ: Hồ sơ, thủ tục và phí phải nộp

Đánh giá bài viết:
(10 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Theo Luật 2023, thế nào là đất ở không hình thành đơn vị ở?

Theo Luật 2023, thế nào là đất ở không hình thành đơn vị ở?

Theo Luật 2023, thế nào là đất ở không hình thành đơn vị ở?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định nêu cụ thể thế nào là "Đất ở không hình thành đơn vị ở" nhưng trên thực tế loại đất lại hết sức phổ biến. Vậy khái niệm “đất ở không hình thành đơn vị ở” được hiểu như thế nào, hãy cùng LuatVietnam tìm hiểu rõ.

Đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II là gì? Quản lý đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II thế nào?

Đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II là gì? Quản lý đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II thế nào?

Đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II là gì? Quản lý đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II thế nào?

Hiện nay, khái niệm “đất nông nghiệp quỹ I, quỹ II” chưa được sử dụng phổ biến và rộng rãi. Tuy nhiên, việc tìm hiểu rõ về khái niệm “đất nông nghiệp quỹ I quỹ II” là rất quan trọng để giúp người dân hiểu rõ về các loại quỹ đất.