Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không?

Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết vấn đề người thừa kế không phải là cá nhân mà là pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không?


1. Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không?

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ, người thừa kế nếu không là cá nhân thì vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Như vậy, pháp nhân cũng là đối tượng được hưởng thừa kế nhưng chỉ hưởng theo di chúc nhưng đây không phải quyền hưởng thừa kế mặc định hoặc đương nhiên mà chỉ khi người để lại di sản thừa kế để lại di chúc thì pháp nhân mới được hưởng di sản thừa kế.

2. Thủ tục hưởng di sản theo di chúc của pháp nhân mới nhất

2.1 Điều kiện

Đồng thời, nếu người thừa kế không phải là cá nhân thì để được hưởng di sản thừa kế theo di chúc phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (theo Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015 về người thừa kế). Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

Trong đó, theo Điều 96 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp nhân bị coi là chấm dứt tồn tại khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Do hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể.

- Bị tuyên bố phá sản.

Và thời điểm pháp nhân chấm dứt tồn tại là thời điểm pháp nhân này bị xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không
Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không? Thủ tục thế nào? (Ảnh minh hoạ)

2.2 Thủ tục nhận di sản

Để được nhận di sản thừa kế bằng di chúc, pháp nhân ngoài đáp ứng điều kiện nêu trên thì còn phải thực hiện công bố di chúc trước khi nhận thừa kế.

Về thủ tục công bố di chúc, Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định một số nội dung sau đây:

- Người có thẩm quyền công bố di chúc:

  • Nếu di chúc được lưu giữ tại văn phòng/phòng công chứng thì người công bố là công chứng viên của tổ chức công chứng lưu giữ hồ sơ.
  • Trong di chúc có chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố. Nếu muốn từ chối thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
  • Trong di chúc không chỉ định người công bố di chúc thì những người thừa kế có tên trong di chúc sẽ thoả thuận cử người công bố di chúc.

- Thủ tục công bố di chúc: Hiện quy định về công bố di chúc chỉ được nêu tại Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, hướng dẫn chi tiết của thủ tục này hiện không được quy định cụ thể tại văn bản nào.

Dù vậy, vẫn có thể hiểu, trình tự công bố di chúc như sau:

- Người để lại di sản thừa kế lập di chúc. Việc lưu giữ di chúc có thể được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc tại nơi cư trú… của người để lại di chúc.

- Sau khi người để lại di chúc qua đời, các đồng thừa kế thực hiện việc công bố di chúc và nhận thừa kế theo di chúc.

Ở bước này, nếu di chúc được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì người công bố di chúc là công chứng viên. Nếu không thì có thể là người được cử trong di chúc hoặc người được các đồng thừa kế thoả thuận cử ra công bố di chúc.

- Sau khi di chúc đã được công bố thì người công bố di chúc sẽ gửi bản sao di chúc tới tất cả những người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến di chúc đó.

- Những người có liên quan đến nội dung di chúc sẽ làm các thủ tục tiếp theo để chuyển quyền sở hữu từ di sản của người chết sang cho mình. Ví dụ như nhận thừa kế di sản rồi đăng ký sang tên quyền sử dụng đất hoặc đăng ký sang tên xe do thừa kế…

Với mỗi thủ tục đó, người thừa kế lại phải thực hiện theo trình tự và chuẩn bị các loại giấy tờ khác nhau theo quy định của pháp luật.

>> Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc không? Nếu còn thắc mắc, đôc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Nhiều người đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài, khi về Việt Nam thắc mắc có phải làm thủ tục đăng ký lại không? Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết cụ thể giải đáp vấn đề: Đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam không?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường trên toàn cầu, việc hợp tác với các công ty nước ngoài cũng trở nên phổ biến. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng, cùng theo dõi bài viết ký hợp đồng với công ty nước ngoài thế nào để đúng quy định?