Phụ cấp Bí thư chi bộ ở cấp xã
Căn cứ khoản 4 Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, ở những đơn vị hành chính cấp xã mà chưa thành lập Đảng uỷ thì Bí thư, Phó Bí thư chi bộ sẽ được hưởng chính sách, chế độ như Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ cấp xã.
Do đó, ở cấp xã chưa thành lập Đảng uỷ cấp xã thì phụ cấp Bí thư chi bộ được tính như sau: Phụ cấp Bí thư chi bộ = Hệ số x Mức lương cơ sở. Trong đó:
Mức lương cơ sở hiện nay đang áp dụng từ ngày 01/7/2024 trở đi theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2,34 triệu đồng/tháng.
Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư chi bộ căn cứ khoản 4 Điều 37 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã tương đương với hệ số của Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy tức là 0,3.
Do đó, mức phụ cấp Bí thư chi bộ là: 702.000 đồng/tháng từ 01/7/2024 trở đi.
Ngoài phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác làm giảm 01 người trong tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giao, Bí thư chi bộ được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương của bậc 1 cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm đó.
Nếu kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh thì Bí thư chi bộ chỉ được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất. Riêng nếu kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở thôn hoặc ở cấp xã thì phụ cấp kiêm nhiệm của Bí thư chi bộ là 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Phụ cấp Bí thư chi bộ ở cấp thôn
Ngoài ở cấp xã, tại cấp thôn cũng có chức danh Bí thư chi bộ. Đây được xác định là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố cùng với các chức danh khác gồm Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.
Theo đó, Bí thư chi bộ là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng. Mức phụ cấp của Bí thư chi bộ là người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn được tính theo mức khoán phụ cấp cho cả ba chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn.
Căn cứ vào quỹ phụ cấp được khoán cho mỗi thôn, tổ dân phố cùng nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách tiền lương và đặc thù của từng thôn, mức phụ cấp của từng chức danh trong đó có mức phụ cấp Bí thư chi bộ thôn cụ thể sẽ được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Mức khoán quỹ phụ cấp của cả ba chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn từ 01/8/2023 gồm:
Đơn vị: đồng/tháng
STT | Địa bàn áp dụng | Hệ số lương cơ sở | Mức khoán quỹ phụ cấp | |
Từ 01/8/2023 đến hết 30/6/2024 | Từ 01/7/2024 trở đi | |||
1 | - Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên/tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên. - Thôn, tổ dân phố thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. - Thôn, tổ dân phố thuộc khu vực biên giới, hải đảo. - Thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã. | 6,0 | 10.800.000 đồng/tháng | 14.040.000 đồng/tháng |
2 | Các thôn, tổ dân phố không thuộc trường hợp ở trên. | 4,5 | 8.100.000 đồng/tháng | 10.530.000 đồng/tháng |
3 | Kiêm nhiệm nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã. | Hưởng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm |
Trên đây là giải đáp chi tiết về Phụ cấp Bí thư chi bộ năm 2024 khi vừa có mức lương cơ sở mới từ 01/7/2024 và vừa có Nghị định 33 về cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cấp thôn có hiệu lực. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.