Giáo viên lâu năm thăng hạng từ 30/5/2023: Dễ hay khó?

Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT đã quy định chi tiết về điều kiện thăng hạng của giáo viên các cấp. Tuy nhiên, có khá nhiều thầy cô thắc mắc, giáo viên lâu năm thăng hạng từ 30/5/2023 sẽ khó hơn? Vậy thực hư thế nào?

Điều kiện thăng hạng của giáo viên từ 20/5/2023 là gì?

Theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, một số quy định về thăng hạng giáo viên các cấp được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Bỏ chứng chỉ bồi dưỡng nghề nghiệp theo hạng: Đây là đặc điểm đáng chú ý nhất về điều kiện thăng hạng của giáo viên các cấp.

Theo đó, mỗi hạng chức danh nghề nghiệp trước đó đều yêu cầu một loại chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn riêng tương ứng với chức danh đó. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 08 năm 2023 thì giáo viên chỉ cần có một chứng chỉ bồi dưỡng chung cho tất cả các hạng chức danh.

Cụ thể, giáo viên mầm non cần chứng chỉ chức danh nghề nghiệp dành cho giáo viên mầm non; tương tự, giáo viên tiểu học cũng chỉ cần một chứng chỉ chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông cũng vậy.

Đồng thời, các chứng chỉ theo hạng I, hạng II và hạng III đã cấp trước đây vẫn được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp với từng cấp học.

Xem chi tiết yêu cầu về chứng chỉ chức danh nghề nghiệp với giáo viên tại bài viết: Chứng chỉ chức danh nghề nghiệp: Giáo viên nào bắt buộc phải có?

- Không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới: Đây là nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 08.

- Giảm thời gian thăng hạng của giáo viên mầm non hạng III (từ đủ 09 năm trở lên giờ chỉ cần từ đủ 03 năm trở lên).

Theo đó, thời gian giữ hạng cũ tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ để được thăng hạng của giáo viên tại chùm bốn Thông tư 01, 02, 03, 04 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 08 năm 2023 như sau:

STT

Giáo viên

Điều kiện

1

Mầm non

1.1

Từ hạng III lên hạng II

Từ đủ 03 năm trở lên

1.2

Từ hạng II lên Hạng I

Từ đủ 09 năm trở lên

2

Tiểu học

2.1

Từ hạng III lên Hạng II

Từ đủ 09 năm trở lên

2.2

Từ hạng II lên Hạng I

Từ đủ 06 năm trở lên

3

THCS

3.1

Từ hạng III lên Hạng II

Từ đủ 09 năm trở lên

3.2

Từ hạng II lên Hạng I

Từ đủ 06 năm trở lên

4

THPT

4.1

Từ hạng III lên Hạng II

Từ đủ 09 năm trở lên

4.2

Từ hạng II lên Hạng I

Từ đủ 06 năm trở lên

Giáo viên lâu năm thăng hạng khó hơn từ 30/5/2023?

Giáo viên lâu năm thăng hạng từ 30/5/2023: Dễ hay khó?
Giáo viên lâu năm thăng hạng từ 30/5/2023: Dễ hay khó? (Ảnh minh hoạ)

Đây là vấn đề mà rất nhiều giáo viên đã gọi đến tổng đài của LuatVietnam để nhờ tư vấn, giải đáp. Vậy có thật sự giáo viên lâu năm khó thăng hạng hơn theo quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu tại Thông tư 08 và chùm bốn Thông tư, để được thăng hạng chức danh nghề nghiệp, các giáo viên còn phải đáp ứng nhiều điều kiện khác nữa như: Đáp ứng tiêu chuẩn của hạng mới, có thời gian giữ hạng, cơ quan quản lý có nhu cầu…

Do đó, không thể khẳng định giáo viên lâu năm khó thăng hạng hơn từ 30/5/2023 so với giáo viên mới được tuyển dụng.

Về việc quy định thời gian giữ hạng đang “giữ chân” giáo viên lâu năm thăng hạng thì LuatVietnam có đưa ra một số ý kiến như sau:

Thứ nhất: Thường giáo viên lâu năm là những đối tượng đã được bổ nhiệm vào các hạng và ngạch từ trước khi áp dụng các Thông tư số 01, 02, 03 và 04. Do đó, những giáo viên này sẽ được coi là có chức danh nghề nghiệp “tương đương” với chức danh nghề nghiệp ở hạng thấp hơn khi muốn thăng lên hạng cao hơn.

Theo đó, việc xác định “giữ chức danh tương đương” được quy định tại Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT như sau:

- Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) được xác định là tương đương với thời gian giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06) hoặc ngạch giáo viên mầm non (mã số 15.115) kể từ khi giáo viên đạt chuẩn trình độ được đào tạo.

- Giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) được coi là tương đương với thời gian giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09 hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học (mã số 15.114) hoặc giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) hoặc giữ ngạch giáo viên tiểu học chính (mã số 15a.204) từ thời điểm giáo viên đạt chuẩn trình độ.

- Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) được coi là tương dương với thời gian giữ chức danh giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) hoặc giữ ngạch giáo viên trung học cơ sở (mã số 15a.202).

Câu hỏi đặt ra là do ngày trước đáp ứng trình độ đào tạo thấp hơn nên khi chuyển xếp sang chức danh nghề nghiệp mới thì việc xác định là tương đương sẽ khó khăn hơn bởi chỉ tính từ ngày đạt chuẩn trình độ.

Tuy nhiên, trước đó, tại Nghị định 71/2020/NĐ-CP, Chính phủ có quy định về lộ trình nâng chuẩn trình độ cho giáo viên các cấp và khi đó đã áp dụng tiêu chuẩn trình độ mới cho giáo viên.

Thứ hai: Quy định về thời gian giữ hạng chỉ sửa đổi, bổ sung của giáo viên mầm non từ hạng II lên hạng I thì Thông tư 08 không đặt ra quy định về việc chuẩn trình độ mà chỉ kéo dài thời gian giữ hạng cũ để được thăng sang hạng mới từ 06 năm lên 09 năm.

Đồng thời, về yêu cầu giáo viên mầm non “phải đạt chuẩn trình độ đào tạo” để xác định là tương đương với hạng III mới thì chỉ cần có 03 năm. Nếu theo đúng lộ trình từ năm 2020 thì đến năm 2023 đã đủ 03 năm.

Nếu giáo viên mầm non hạng IV, ngạch mã số 15.115 đáp ứng đủ các điều kiện khác thì hoàn toàn có thể được thăng hạng theo đúng quy định này.

Còn với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, Thông tư 08 chỉ sửa thời điểm tính thời gian giữ hạng cũ từ “thời hạn nộp hồ sơ thăng hạng” đến “ngày hết hạn nộp hồ sơ thăng hạng”.

Như vậy, có thể thấy, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo không hề “làm khó” giáo viên lâu năm. Những quy định này đều được ban hành phù hợp với các quy định liên quan khác.

Trên đây là một số quan điểm về vấn đề: Giáo viên lâu năm thăng hạng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục