Điều 4 Quy định 301-QĐ/TW (hiệu lực từ 01/7/2025) đã hướng dẫn về biên chế tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã
(1) Biên chế Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh
- Do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm đã được phê duyệt.
- Trước mắt sử dụng số lượng công chức, viên chức, người lao động hiện có, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Trong thời hạn 5 năm, số lượng biên chế phải được thực hiện đúng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

(2) Biên chế Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
- Định hướng khoảng 8–10 biên chế, bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và công chức giúp việc.
- Trước mắt có thể bố trí số lượng biên chế nhiều hơn, bao gồm cả cán bộ, công chức của:
- Cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc;
- Các đoàn thể cấp huyện, xã;
- Một số cán bộ, công chức cấp tỉnh.
- Tối đa sau 5 năm phải thực hiện đúng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Về bố trí lãnh đạo cấp phó và cán bộ kiêm nhiệm
- Bố trí một số Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và cấp phó của tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh kiêm Trưởng các ban, đơn vị của cơ quan tham mưu giúp việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh.
- Cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có thể kiêm nhiệm cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội tại xã, phường, đặc khu.
- Số lượng lãnh đạo cấp phó của Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp xã do Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định, phù hợp với thực tiễn địa phương.