Thai chết lưu, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản thế nào?

Mặc dù chuyện thai chết lưu là một điều mà không mẹ bầu nào mong muốn nhưng nếu nó xảy ra trên thực tế thì người mẹ có được hưởng chế độ thai sản không?


1. Thai chết lưu, người mẹ có được hưởng chế độ thai sản không?

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 chỉ quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản nói chung mà không có điều khoản nào quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ khi thai lưu. Tuy nhiên Điều 33 Luật này có đề cập đến thời gian hưởng chế độ khi thai chết lưu.

Do đó, lao động nữ khi bị thai lưu cũng chỉ cần đáp ứng các điều kiện chung tại Điều 30 và Điều 31 của Luật BHXH:

1 - Đang đóng BHXH bắt buộc theo một trong các diện sau:

- Người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên.

- Cán bộ, công chức, viên chức.

- Công nhân quốc phòng, công an; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2 - Mang thai nhưng không may bị thai lưu.


2. Thai lưu được nghỉ bao nhiêu ngày?

Thời gian nghỉ chế độ thai lưu đã được Luật BHXH 2014 quy định cụ thể tại Điều 33 như sau:

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Theo đó, tùy vào tình trạng thai lưu và sức khỏe của người mẹ mà cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền sẽ chỉ định số ngày nghỉ nhất định nhưng không được vượt quá thời gian tối đa sau đây:

- Thai lưu dưới 05 tuần tuổi: Lao động nữ được nghỉ tối đa 10 ngày.

- Thai lưu từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: Lao động nữ được nghỉ tối đa 20 ngày.

- Thai lưu từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi: Lao động nữ được nghỉ tối đa 40 ngày.

- Thai lưu từ 25 tuần tuổi trở lên: Lao động nữ được nghỉ tối đa 50 ngày.

Lưu ý: Thời gian nghỉ nói trên được tính theo ngày bình thường, tức tính cả ngày lễ, ngày Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

che do nghi thai luu


3. Cách tính tiền hưởng chế độ thai chết lưu

Căn cứ Điều 39 Luật BHXH năm 2014, số tiền BHXH mà lao động nữ sẩy thai được hưởng xác định theo công thức sau:

Tiền chế độ thai lưu

=

100%

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ do thai lưu

:

30

x

Số ngày nghỉ

Lưu ý: Trường hợp lao động nữ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai lưu sẽ được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Ví dụ: Chị X mang thai đến tuần thứ 22 thì bị thai lưu, được bác sĩ chỉ định nghỉ 25 ngày. Trước đó, chị X đang đóng BHXH với mức lương bình quân là 06 triệu đồng/tháng.

Khi nghỉ hưởng chế độ thai lưu, chị X được nhận số tiền BHXH như sau:

Tiền chế độ sẩy thai = 100% x 06 triệu đồng : 30 x 25 ngày = 05 triệu đồng


4. Thủ tục hưởng chế độ thai lưu thực hiện thế nào?

Theo hướng dẫn tại Điều 102 Luật BHXH năm 2014 và Quyết định 166/QĐ-BHXH, Quyết định 222/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ thai lưu sẽ được thực hiện dưới sự phối hợp của cả người lao động và người sử dụng lao động theo các bước sau:

Bước 1: Người lao động chuẩn bị hồ sơ.

Người lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

- Trường hợp thai lưu phải điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện.

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong thời gian điều trị nội trú: Chuẩn bị thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

- Trường hợp thai lưu cần điều trị ngoại trú:

+ Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian nằm viện.

Bước 2: Người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

Thời hạn nộp: Trong 45 ngày kể từ ngày lao động nữ bị thai lưu trở lại làm việc.

Bước 3: Đơn vị sử dụng lao động hoàn thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.

Sau khi nhận được giấy tờ từ người lao động, người sử dụng lao động phải lập thêm Mẫu số 01B-HSB rồi nộp toàn bộ hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

Thời hạn nộp: 10 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ của lao động nữ bị thai lưu.

Bước 4: Cơ quan BHXH thanh toán tiền chế độ thai lưu

Thời hạn giải quyết: 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người sử dụng lao động.

Tiền chế độ thai lưu sẽ được chi trả cho lao động nữ theo hình thức được đăng ký:

- Lấy trực tiếp tại cơ quan BHXH.

- Lấy tiền thông qua doanh nghiệp.

- Lấy tiền thông qua thẻ ATM.

Trên đây là những thông tin đáng chú ý liên quan đến chế độ nghỉ thai lưu. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi điện đến tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

>> Chế độ thai sản: Quyền lợi cần biết khi sinh con
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

Nghỉ dưỡng sức sau sẩy thai: Được nghỉ mấy ngày? Nhận bao nhiêu tiền?

Nghỉ dưỡng sức sau sẩy thai: Được nghỉ mấy ngày? Nhận bao nhiêu tiền?

Nghỉ dưỡng sức sau sẩy thai: Được nghỉ mấy ngày? Nhận bao nhiêu tiền?

Sau khi sẩy thai, sức khỏe của người mẹ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cần có nhiều thời gian để nghỉ ngơi, điều dưỡng. Do đó, sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, lao động nữ còn có thể được giải quyết chế độ nghỉ dưỡng sức sau sẩy thai.