Chia vùng để tính định mức giáo viên từ 16/12/2023

Đây là một trong những nội dung mới tại Thông tư 20/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông.

Quy định về chia vùng để tính định mức giáo viên như sau:

- Vùng 1: Các xã khu vực II, khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; các xã đảo, hải đảo, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của Chính phủ;

- Vùng 2: Các xã khu vực I (trừ phường, thị trấn) thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Vùng 3: Các phường, thị trấn thuộc khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và các xã, phường, thị trấn còn lại.

Chia vùng để tính định mức giáo viên từ 16/12/2023
Chia vùng để tính định mức giáo viên từ 16/12/2023 (Ảnh minh họa)

Số lượng học sinh/lớp theo vùng để làm căn cứ giao hoặc phê duyệt số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông như sau:

- Vùng 1: Bình quân 25 học sinh/lớp với cấp tiểu học; 35 học sinh/lớp với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Vùng 2: Bình quân 30 học sinh/lớp với cấp tiểu học; 40 học sinh/lớp với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Vùng 3: Bình quân 35 học sinh/lớp với cấp tiểu học; 45 học sinh/lớp với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

- Số lượng học sinh/lớp của trường phổ thông dân tộc nội trú và trường chuyên thực hiện theo quy định tại quy chế tổ chức và hoạt động.

Về định mức giáo viên

- Trường tiểu học: tối đa 1,5 giáo viên/lớp với lớp học 2 buổi/ngày, tối đa 1,2 giáo viên/lớp đối với lớp học 01 buổi/ngày;

Trường tiểu học sau khi tính số lượng học sinh/lớp, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 12 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 15 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên.

- Trường trung học cơ sở: tối đa 1,9 giáo viên/lớp;

  • Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên/lớp;
  • Trường trung học cơ sở sau khi tính số lượng học sinh/lớp, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên.

- Trường trung học phổ thông: tối đa 2,25 giáo viên/lớp:

  • Trường phổ thông dân tộc nội trú: tối đa 2,4 giáo viên/lớp;
  • Trường trung học phổ thông chuyên: Lớp chuyên bố trí tối đa 3,1 giáo viên/lớp;
  • Trường trung học phổ thông sau khi tính số lượng học sinh/lớp, nếu còn dư số lượng học sinh thì cứ 17 học sinh đối với trường thuộc vùng 1 hoặc 20 học sinh đối với trường thuộc vùng 2 hoặc 22 học sinh đối với trường thuộc vùng 3 được bố trí thêm 01 giáo viên.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tiêu chuẩn viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ 16/12/2023

Tiêu chuẩn viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ 16/12/2023

Tiêu chuẩn viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật từ 16/12/2023

Tiêu chuẩn viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật được quy định tại Thông tư 21/2023/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục công lập.