Mới: Cách xác định thời gian giữ hạng tương đương của giáo viên

Đây là nội dung đáng chú ý được nêu tại Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 14/8/2023.

Cụ thể, Công văn này hướng dẫn về quy định thời gian giữ hạng tương đương như sau:

Trường hợp 1: Bổ nhiệm, chuyển xếp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS) từ hạng II cũ theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang hạng II mới theo Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT:

Thời gian để được xét bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng II mới bao gồm:

  • Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

  • Thời gian giữ các ngạch giáo viên, thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III và hạng II;

  • Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ:

Giáo viên B hiện đang giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11). Trước đây, giáo viên B đã có 03 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở vị trí việc làm giáo THCS, 02 năm giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202) và 02 năm giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12).

Sau khi trúng tuyển kỳ thi thăng hạng, giáo viên B được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11), tính đến hiện tại đã có 02 năm giữ hạng.

Như vậy, giáo viên B đã có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng III (mã số V.07.04.12) và hạng II (mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ 09 năm và đủ điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).

Cách xác định thời gian giữ hạng tương đương của giáo viên
Cách xác định thời gian giữ hạng tương đương của giáo viên (Ảnh minh họa)

Trường hợp 2: Giáo viên tiểu học, THCS hạng III thi/xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng II

Từ thời điểm giáo viên đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của cấp học, thời gian được xác định tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, THCS hạng III mới bao gồm:

  • Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

  • Thời gian giữ các ngạch giáo viên tương đương với hạng IV và hạng III;

  • Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng IV và hạng III;

  • Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương với hạng IV và hạng III khi thực hiện chuyển chức danh nghề nghiệp (không kể thời gian tập sự).

Ví dụ: Như đối với cấp tiểu học:

- Tháng 11/2015, sau khi trúng tuyển và hoàn thành chế độ tập sự, giáo viên C (có trình độ trung cấp) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09).

- Tháng 10/2022, giáo viên C hoàn thành chương trình đào tạo đại học ngành Giáo dục tiểu học và được cấp bằng cử nhân. Đồng thời, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT.

Như vậy, kể từ ngày giáo viên C đạt trình độ đại học, thời gian giáo viên C giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV (mã số V.07.03.09) từ 11/2015 - 10/2022 được xác định là tương đương với thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29).

Xem chi tiết tại Công văn số 4306/BGDĐT-NGCBQLGD.

Nếu có thắc mắc, độc giả vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp kịp thời.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Yêu cầu rà soát lại các điều kiện, tiêu chuẩn của sân tập lái, xe tập lái

Yêu cầu rà soát lại các điều kiện, tiêu chuẩn của sân tập lái, xe tập lái

Yêu cầu rà soát lại các điều kiện, tiêu chuẩn của sân tập lái, xe tập lái

Đây là nội dung tại Thông báo 501/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp rà soát dự thảo các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ