Chứng chỉ chức danh nghề nghiệp gần đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu của giáo viên khi ngày 20/3/2021 sắp tới gần. Vậy chứng chỉ này là gì? Phải học chứng chỉ này ở đâu?
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp
Đồng thời, việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nhiệm vụ bao gồm những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp;
- Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp;
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng;
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 101/2017/NĐ-CP, chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức có thời gian thực hiện tối thiểu là 06 tuần và tối đa là 08 tuần.
Cũng giống như chứng chỉ tin học, ngoại ngữ, chứng chỉ chức danh nghề nghiệp được coi là “giấy tờ” để chứng minh viên chức có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của từng lĩnh vực nghề nghiệp.
Do đó, với giáo viên, chứng chỉ chức danh nghề nghiệp là chứng chỉ được cấp cho giáo viên đã tham gia khóa bồi dưỡng theo đúng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên ở đâu? (Ảnh minh họa)
Giáo viên học chứng chỉ chức danh nghề nghiệp ở đâu?
Theo thông tin của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến ngày 28/02/2019, có 49 cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng được giao nhiệm vụ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập.
Thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
1
Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV
2
Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
3
Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh
4
Học viện Quản lý giáo dục
- Giảng viên cao cấp hạng I;
- Giảng viên chính hạng II;
- Giảng viên hạng III.
5
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Giảng viên cao cấp hạng I;
- Giảng viên chính hạng II;
- Giảng viên hạng III.
- Giáo viên dự bị đại học hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên THPT hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên THCS hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên tiểu học hạng II; hạng III; hạng IV.
- Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV.
6
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
- Giảng viên cao cấp hạng I;
- Giảng viên chính hạng II;
- Giảng viên hạng III.
- Giáo viên THPT hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên THCS hạng I; hạng II; hạng III
- Giáo viên tiểu học hạng II; hạng III; hạng IV
- Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV.
7
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
8
Trường Đại học Vinh
9
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
10
Trường Đại học Cần Thơ
11
Trường Đại học Tây Nguyên
12
Trường Đại học Hồng Đức
13
Trường Đại học Hải Phòng
14
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Giảng viên chính hạng II;
- Giảng viên hạng III.
- Giáo viên THPT hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên THCS hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên tiểu học hạng II; hạng III; hạng IV.
- Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV.
15
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
16
Trường Đại học Đồng Tháp
17
Trường Đại học Quy Nhơn
18
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
19
Trường Đại học Tây Bắc
20
Trường Đại học Trà Vinh
21
Trường Đại học Sài Gòn
22
Trường Đại học Đồng Nai
- Giáo viên THPT hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên THCS hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên tiểu học hạng II; hạng III; hạng IV.
- Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV.
23
Trường Đại học Phú Yên
24
Trường Đại học An Giang
25
Trường Đại học Quảng Nam
26
Trường Đại học Phạm Văn Đồng
27
Trường Đại học Hà Tĩnh
28
Trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu
- Giáo viên THCS hạng I; hạng II; hạng III.
- Giáo viên tiểu học hạng II; hạng III; hạng IV.
- Giáo viên mầm non hạng II; hạng III; hạng IV.
29
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
30
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai
31
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
32
Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
33
Trường Đại học Hạ Long
34
Trường Đại học Quảng Bình
35
Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk
36
Trường Đại học Tân Trào
37
Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên
38
Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng
39
Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc
40
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Bình
41
Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang
42
Trường Cao đẳng Sư phạm Thái Nguyên
43
Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai
44
Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế
45
Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Giang
46
Trường Cao đẳng Sư phạm Ninh Thuận
47
Trường Đại học Hùng Vương
48
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
- Giảng viên cao cấp hạng I.
- Giảng viên chính hạng II.
- Giảng viên hạng III.
49
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
- Giảng viên chính hạng II.
- Giảng viên hạng III.
Đáng chú ý: Danh sách này được cập nhật tại thời điểm ngày 28/02/2019. Tuy nhiên, sắp tới đây, từ ngày 20/3/2021, giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học sẽ không còn hạng IV mà tất cả các cấp đều chỉ còn hạng I, hạng II và hạng III.
LuatVietnam sẽ cập nhật danh sách mới nhất (nếu có). Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp.
Thông tin về việc sắp có mức lương cơ sở mới cho cán bộ, công chức, viên chức mới nhất, tác động đến hơn 03 triệu người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo nếu được thông qua sẽ hiệu lực từ 01/01/2026 đã đề xuất về đối tượng cũng như mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên.
Theo Dự thảo Nghị định mới của Chính phủ, tất cả nhà giáo đều sẽ được hưởng thêm hệ số lương đặc thù. Vậy lương giáo viên tăng bao nhiêu khi có thêm hệ số lương đặc thù?
Bài viết dưới đây là nội dung có 03 cơ chế đặc biệt được áp dụng nhằm thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao cống hiến cho đất nước theo Kết luận số 205-KL/TW ngày 7/11/2025 của Bộ Chính trị.
Có 16 trường hợp công chức, viên chức được hỗ trợ là 5.000.000 đồng/tháng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Dưới đây là nội dung cụ thể.
Bài viết dưới đây sẽ thông tin về tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp xã theo đề xuất trong dự thảo mới đây của Bộ Nội vụ.
Ngoài vấn đề về bổ nhiệm, xếp lương mới cho giáo viên các cấp, bốn Thông tư 01, 02, 03 và 04 sẽ có hiệu lực từ ngày 20/3/2021 tới đây còn quy định về thời gian giữ hạng để được thăng hạng.
Mới đây, Bộ Nội vụ đã dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư có đề xuất bỏ hai loại chứng chỉ ngoại ngữ, tin học cho công chức.
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hàng năm, giáo viên mầm non phải tự đánh giá chuẩn nghề nghiệp. Vậy chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là gì? Xếp loại thế nào?
Hiện nay, có nhiều thông tin cho rằng, từ ngày 20/3/2021, khi bốn Thông tư mới về giáo viên được áp dụng thì giáo viên giảng dạy lâu năm và mới được tuyển dụng có mức lương giống nhau. Vậy thực hư vấn đề này thế nào?