Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn cung cấp. AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng khi tham khảo.

AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Để tuyên bố một người mất tích, cần thực hiện các bước sau:
- Theo Điều 64 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13, khi một người biệt tích 06 tháng liền trở lên, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú.
- Theo Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng.
- Theo Điều 68 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Nếu không thể tuyên bố mất tích, căn cứ vào Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13, Tòa án có thể xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong trường hợp không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
Ngoài ra, theo Điều 10 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, nếu người thân thích của bị đơn không cung cấp địa chỉ của bị đơn cho Tòa án, không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết, thì Tòa án tiếp tục giải quyết, xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Như vậy, anh H. có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Q. mất tích hoặc xét xử vắng mặt chị Q. để giải quyết ly hôn.


AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trong trường hợp chồng chị H. không chịu lên tòa làm việc và không ký vào biên bản hòa giải, Tòa án vẫn có thể giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương. Căn cứ vào Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được bao gồm:
- Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
- Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
- Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
- Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Như vậy, nếu chồng chị H. đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, Tòa án có thể xét xử vắng mặt và giải quyết vụ việc ly hôn đơn phương của chị H. theo quy định của pháp luật.

AI Luật trả lời:
Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Để ly hôn đơn phương thành công, anh Minh cần thực hiện các bước sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn: Anh Minh cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:- Đơn xin ly hôn đơn phương.
- Bản sao giấy chứng nhận kết hôn.
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của anh Minh.
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.
2. Nộp đơn tại Tòa án: Anh Minh cần nộp đơn xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi cư trú của vợ anh hoặc nơi cư trú của anh nếu không biết nơi cư trú của vợ.
3. Tham gia phiên hòa giải: Theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự, số 92/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu vợ anh Minh không đồng ý hoặc không tham gia, Tòa án có thể xét xử vắng mặt nếu đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
4. Tham gia phiên tòa: Nếu hòa giải không thành, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét xử. Anh Minh cần tham gia phiên tòa để trình bày lý do và chứng cứ cho việc ly hôn.
Như vậy, anh Minh cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền và tham gia các phiên hòa giải, xét xử theo quy định để ly hôn đơn phương thành công.